HOA V� ƯU
(Tập I)
[mucluc][loidausach][p1][p2][p3][p4][p5][p6][p7][p8]
CH�NH T�N V� M� T�N
H�m nay ch�ng t�i sẽ n�i đề t�i Ch�nh t�n v� m� t�n. Trước khi b�n về vấn đề n�y ch�ng ta phải hiểu thế n�o l� Phật, thế n�o l� đạo Phật. Nếu ch�ng ta biết Phật, biết đạo Phật th� ch�ng ta mới c� thể n�i ch�nh t�n, m� t�n được, chớ kh�ng hiểu Phật m� n�i ch�nh t�n, m� t�n e sẽ hiểu lầm. Cho n�n trước hết t�i sẽ n�i về Phật v� đạo Phật. Ch�ng ta l�u nay đọc s�ch nghi�n cứu, nhất l� s�ch cổ. Qu� vị thấy trong c�c quyển s�ch xưa, kh�ng d�ng từ Phật m� n�i đến Phật th� d�ng từ Bụt. Ng�y xưa gọi Bụt, ng�y nay gọi Phật. Như vậy từ n�o đ�ng hơn? Vấn đề n�y tuy đơn giản nhưng nếu kh�ng thấu suốt ch�ng ta sẽ l�ng t�ng khi gặp người kh�c hỏi. Ch�nh nhờ hai từ Bụt v� Phật m� ch�ng ta c� thể nghi�n cứu được sự truyền b� của đạo Phật v�o Việt Nam qua những con đường n�o. Theo tiếng Phạn, Phật n�i đủ l� Buddha. Chữ Dha l� người, chữ Bud l� gi�c. Buddha l� người gi�c ngộ. Trung Hoa dịch l� gi�c giả. Giả l� người, gi�c l� gi�c ngộ. Gi�c giả l� người gi�c ngộ. Người gi�c ngộ nghe dễ hiểu qu�, nhưng tại sao ch�ng ta kh�ng gọi người gi�c ngộ m� gọi l� Phật. T�i sẽ giải th�ch điểm n�y. Phật gi�o Việt Nam ban đầu do người Ấn Độ theo đường biển, gh� v�o Việt Nam truyền đạo. Người Ấn th� quen d�ng Buddha, khi Phật gi�o được truyền b� v�o Việt Nam, d�n ta đọc trại �m th�nh ra Bụt, chữ dha l� người, ch�ng ta gọi l� �ng. Thế nhưng tại sao kh�ng gọi �ng Gi�c ngộ m� gọi l� �ng Bụt? V� � nghĩa gi�c ngộ c� nhiều lối giải th�ch như gi�c ngộ của đạo Phật l� gi�c ngộ thấu suốt được nh�n sinh, thấu suốt được vấn đề con người một c�ch tường tận, gọi đ� l� gi�c ngộ. Song ở thế gian c� người trước kia l� kẻ trộm cắp, rượu ch� say sưa. Sau đ� được gi�o dục họ thức tỉnh, bỏ trộm cắp rượu ch�, người ta n�i anh ấy đ� gi�c ngộ. Như vậy gi� trị gi�c ngộ của kẻ trộm đến mức n�o? Chỉ l� gi�c ngộ những tật xấu chớ chưa phải gi�c ngộ những g� cao si�u. Như vậy nếu gọi Phật l� người gi�c ngộ th� c� thể bị hiểu lầm. Do đ� trong nh� Phật d�ng nguy�n từ Phật để n�i l�n nghĩa gi�c đ� kh�ng phải tầm thường. Người Ấn Độ trực tiếp dạy ch�ng ta từ Bụt nhưng tại sao ch�ng ta lại gọi l� Phật? L� v� tới đời Trần, Việt Nam mới thỉnh tạng kinh chữ H�n từ Trung Hoa sang. Chữ Buddha Trung Hoa viết chữ Phất, ch�ng ta đọc trại th�nh Phật. Từ n�y c� lẽ từ đời Trần trở về sau mới d�ng, c�n trước kia gọi l� Bụt. Kể cả văn N�m của ng�i Trần Nh�n T�ng cũng viết Bụt (Ph� Cư Trần Lạc Đạo). Vậy từ Bụt l� do sự trực tiếp gi�o h�a của người Ấn trước kia. Sau n�y dần dần c� những Thiền sư ở Trung Hoa sang, hệ thống Phật gi�o Trung Hoa được truyền v�o nước ta l�m phong ph� th�m cho Phật gi�o Việt Nam. N�n biết n�i tới Phật l� n�i tới sự gi�c ngộ bằng tr� tuệ chớ kh�ng phải bằng l�ng tin. Song ng�y nay Phật tử đi đến ch�a v� l�ng tin nhiều hơn v� gi�c ngộ. Đ� l� c�i đau của ch�ng ta. Nguy�n đạo Phật l� đạo gi�c ngộ m� Phật tử đến với đạo Phật bằng l�ng tin th� đ� l�m mất hết gi� trị của đạo Phật, thật đ�ng buồn. Phật l� một vị gi�c ngộ, m� gi�c ngộ nghĩa l� thấu triệt được l� nh�n sinh v. v... chớ kh�ng phải gi�c ngộ theo nghĩa th�ng thường của người thế gian. Phật l� bậc gi�c ngộ th� gi�o ph�p của Ng�i dạy đều l� những lời chỉ bảo cho ch�ng ta nương theo đ� m� tự tu tập, để c�ng được gi�c ngộ như Ng�i. Trong kinh Ph�p C�, Phật dạy rằng: "C�c ngươi h�y tự thắp đuốc l�n m� đi. Thắp l�n với ch�nh ph�p. " Ng�i bảo ch�ng ta phải tự thắp đuốc s�ng, tự soi đường m� đi. Thắp l�n với ch�nh ph�p, tức l� ch�ng ta phải mồi tr� tuệ của m�nh với ch�nh ph�p củaPhật. Vậy th� c�ng đến với đạo Phật, c�ng th�m hiểu ch�nh ph�p l� c�ng mở s�ng tr� tuệ. N�n trong nh� thiền thường hay d�ng từ "truyền đăng tục diệm", nghĩa l� trao đ�n nối lửa. Tại sao gọi l� trao đ�n nối lửa? V� tr� tuệ gi�c ngộ của đức Phật s�ng ngời như ngọn lửa như đ�n, ch�ng ta muốn được mở s�ng tr� tuệ phải nhờ tr� tuệ của Phật để mồi s�ng tr� tuệ của m�nh. Mồi s�ng tr� tuệ của m�nh gọi l� trao đ�n, gọi l� nối lửa. Nếu kh�ng mồi s�ng được th� kh�ng phải theo đạo Phật, cũng kh�ng c� nghĩa gi�c ngộ. Cho n�n trao đ�n nối lửa l� trao sự gi�c ngộ, tức l� đem ph�p Phật trao dạy cho mọi người được biết. Việc l�m n�y gọi l� truyền b� Phật ph�p hay truyền b� đạo Phật. B�y giờ định nghĩa đạo Phật l� g�? Đạo l� phương ph�p, l� con đường. Phật l� s�ng suốt, gi�c ngộ. Đạo Phật l� phương ph�p dạy cho ch�ng ta được s�ng suốt, gi�c ngộ. N�n gi� trị của đạo Phật l� đem lại cho mọi người tr� tuệ s�ng suốt, chớ kh�ng phải đem lại cho mọi người l�ng tin. Đạo Phật đ� lấy tr� tuệ, lấy gi�c ngộ l�m gố�c th� tại sao trong đạo Phật chấp nhận m� t�n được. Nhưng hiện nay Phật tử ch�ng ta đến với đạo Phật để mở s�ng tr� tuệ rất �t m� đến với đạo Phật bằng l�ng tin, bằng cầu xin th� rất nhiều. Cho n�n đ� c� một thời người tr� thức nh�n đạo Phật như l� một đạo m� t�n. Ph� b�nh như vậy l� oan cho đạo Phật rồi. Đạo Phật dạy một đ�ng, m� Phật tử l�m một nẻo n�n bị người ta ph� b�nh sai lầm. Đến đ�y ch�ng ta bắt đầu đi v�o đề t�i m� t�n v� ch�nh t�n. Lẽ ra t�i n�i ch�nh t�n trước nhưng muốn cho qu� vị nhớ s�u, nhớ kỹ n�n t�i n�i m� t�n trước. Chữ m� t�n định nghĩa rất dễ. M� l� mờ mịt, sai lầm. T�n l� tin. Tin một c�ch mờ mịt sai lầm, kh�ng c� lẽ thật gọi l� m� t�n. Đạo Phật lẽ ra kh�ng phải l� m� t�n, tại sao trở th�nh m� t�n? T�i sẽ lần lượt giải th�ch. Theo chiều d�i lịch sử, đạo Phật đ� c� tr�n hai mươi lăm thế kỷ, c�n chiều rộng th� Phật gi�o c� hai hệ: 1) Nam truyền Phật gi�o. 2) Bắc truyền Phật gi�o. Hai hệ n�y trước kia ở Trung Quốc gọi l� hệ Đại thừa v� hệ Tiểu thừa. Ng�y nay người ta kh�ng d�ng hai từ đ� nữa, v� n� mang t�nh c�ch so s�nh dị biệt, Đại thừa l� to v� Tiểu thừa l� nhỏ, nghe như khinh nhau. Hiện giờ Phật gi�o Việt Nam c� cả hai hệ Nam t�ng, Bắc t�ng c�ng chung tồn tại. Trong đ� hệ Đại thừa đổi t�n lại l� hệ Ph�t triển. Hệ Tiểu thừa gọi l� hệ Nguy�n thủy. T�i xin n�i sơ qua về hệ Ph�t triển v� hệ Nguy�n thủy. Về hệ Nguy�n thủy, chữ nguy�n l� trước, chữ thủy cũng l� trước, hai chữ đ� d�ng chung lại để cho thấy hệ n�y y cứ từ buổi ban đầu của Phật gi�o. Buổi ban đầu của Phật gi�o, sự truyền gi�o, sự tu h�nh như thế n�o th� hệ n�y sống đ�ng như vậy, n�n gọi l� Nguy�n thủy. C�n hệ Ph�t triển, Ph�t triển tức l� t�y cơ, t�y duy�n, c� sự linh động v� lu�n lu�n tiến l�n, chớ kh�ng dừng nghỉ ở một chặng n�o. V� vậy sinh hoạt của chư tăng trong hai hệ cũng kh�c nhau. Ng�y xưa ở Ấn Độ, Phật đi khất thực, b�y giờ hệ Nguy�n thủy cũng đi khất thực. Do khất thực n�n th� chủ cho g� nhận nấy. Người ta cho thức ăn mặn chư tăng cũng phải ăn, qu� vị n�n hiểu như vậy để kh�ng khỏi ngạc nhi�n khi thấy chư sư Nguy�n thủy ăn mặn. V� c�c vị n�y chỉ ăn buổi s�ng v� buổi ngọ, gọi l� ngọ trai tức bữa ăn trưa. Chữ trai v� chữ chay kh�c nhau. Chữ trai l� ăn đ�ng ngọ, c�n chữ chay l� kh�ng ăn c� thịt, chỉ ăn những thức ăn thực vật. Chữ trai giới l� giữ đ�ng ngọ, qu� giờ ngọ kh�ng ăn. Như vậy hệ Nguy�n thủy ăn trai m� kh�ng ăn chay. Buổi chiều c� thể chỉ uống một ly nước tr� đường, đ� l� điều m� ch�ng t�i được biết nh�n dịp sang Xri Lanca v� Ấn Độ trước đ�y. Về mặc th� chư sư quấn y m�u v�ng sậm. Ở trong Nam c� hai hệ: một hệ quấn y m�u v�ng sậm l� hệ Nguy�n thủy; c�n hệ quấn y m�u v�ng nhạt v� ăn chay l� hệ Khất sĩ, Sơ Tổ hệ n�y l� ng�i Minh Đăng Quang. Hệ n�y ở miền Nam ph�t triển cũng mạnh lắm. Về gi�o l�, hệ Nguy�n thủy d�ng gi�o l� bằng chữ Pali, tức kinh điển Pali để giảng dạy, tu học, kể cả đọc tụng. C�n hệ Khất sĩ d�ng kinh chữ Việt. Thế l� t�i đ� n�i đại cương về hệ Nguy�n thủy rồi. Về hệ Ph�t triển, đ�y l� hệ từ Ấn Độ truyền sang miền Bắc, kinh điển d�ng chữ Sanskrit. Thời đ� đức Phật đi khất thực, c�n Trung Hoa, Việt Nam, Nhật Bản, Triều Ti�n kh�ng th�ch khất thực. Những vị H�a thượng lớn ở Trung Hoa được triều đ�nh hay c�c �ng quan cất ch�a rồi c�ng cho một thửa ruộng, chư tăng trồng trọt lấy m� ăn. Nếu trồng trọt, nấu nướng chẳng lẽ chư tăng phải mua g�, mua vịt th� kh�ng đ�ng, v� phạm tội s�t sanh. N�n c�c Ng�i chỉ ăn c�c loại thực vật, th�nh ra c�c Ng�i ăn chay chớ kh�ng phải hai hệ c� sự chống đối nhau. Đ� l� l� do c�c ch�a thuộc hệ Ph�t triển đều ăn chay. Đ� ăn chay lại phải l�m ruộng nữa, nếu giữ trai giới kh�ng ăn buổi chiều th� l�m kh�ng nổi, n�n buộc l�ng chư tăng ăn ch�o chiều. Đ� l� việc ăn uống của Bắc t�ng hay hệ Ph�t triển. Đến phần mặc, hệ Ph�t triển kh�ng đặt nặng h�nh thức ăn mặc, t�y theo phong tục quốc gia m� chư sư c� c�c y phục ri�ng. Phật gi�o sang Trung Hoa c� h�nh thức ăn mặc theo Trung Hoa, sang Việt Nam c� h�nh thức ăn mặc theo Việt Nam, sang Nhật Bản c� h�nh thức ăn mặc theo Nhật Bản. Bởi v� hệ Ph�t triển kh�ng quan trọng chuyện ăn mặc m� chỉ quan trọng ở chỗ biết bệnh v� biết thuốc m� th�i. Đ�u v� ăn mặc kh�c m� ch�ng ta n�i kh�ng phải đạo Phật. Đ� l� tinh thần Ph�t triển. Tinh thần Ph�t triển c�n c� � nghĩa t�y duy�n. T�y duy�n l� đến đ�u t�y theo tr�nh độ, tập qu�n của địa phương, l�m sao h�a nhập được để truyền b� Phật ph�p th� tốt chớ kh�ng cố chấp. Do đ� giữa hệ Ph�t triển v� hệ Nguy�n thủy c� những dị biệt về mặt truyền gi�o. Trong nh� Phật c� từ "t�y duy�n nhi bất biến, bất biến nhi t�y duy�n". T�y duy�n l� t�y căn cơ, t�y phong h�a tập tục; bất biến l� ch�nh ph�p của Phật kh�ng bao giờ thay đổi. T�y theo tập tục, phong h�a của mỗi địa phương m� ứng dụng được Phật ph�p. L�m thế n�o cho người địa phương chấp nhận, đ� l� t�y duy�n; c�n ch�nh ph�p của Phật phải giữ thủy chung như nhất, kh�ng đổi thay, đ� l� bất biến. Như vậy tinh thần của hệ Ph�t triển đi s�u v�o phần n�y hơn. C�c nước tu theo Phật gi�o Nguy�n thủy thờ tượng Phật cũng giống người Ấn Độ. Nhưng sang Trung Hoa, Việt Nam, Nhật Bản th� nước n�o diện Phật theo nước đ�, chớ kh�ng bắt buộc phải giống như người Ấn Độ. Đ� l� những đặc điểm của hai hệ ph�i ch�nh đang được truyền b� ở Việt Nam. Ri�ng ở miền Bắc nước ta chỉ c� hệ Ph�t triển đang ph�t triển mạnh, c�n hệ ph�i Nguy�n thủy th� dường như kh�ng c� bao nhi�u. Do sự truyền b� rộng r�i ấy m� Phật gi�o bị pha trộn �t nhiều m�u sắc t�n ngưỡng của địa phương. Ch�ng ta v�o c�c ch�a miền Bắc giải th�ch hết những pho tượng ở trong ch�a, chắc kh�ng nổi. V� ở đ� c� Phật, Bồ T�t, La H�n, Thượng Đế, Nam T�o, Bắc Đẩu v. v... đủ hết, n�n biết đ�u m� giải! Miền Nam th� việc thờ phụng đơn giản hơn. Nhất l� c�c thiền viện ch�ng t�i chỉ c� đức Phật Th�ch Ca ở giữa th�i, kh�ng c� tượng thứ hai. Bởi do sự hội nhập của Phật gi�o ban đầu h�a v�o t�nh người bản địa, n�n sự t�n ngưỡng kh�ng đ�ng như ch�n tinh thần của đạo Phật. Như ở tr�n t�i đ� định nghĩa m� t�n l� l�ng tin m� qu�ng, sai lầm, kh�ng c� lẽ thật. Việc m� t�n n�y kh�ng chỉ c� người qu� dốt mới m� t�n, m� cả giới tr� thức cũng m� t�n như thường. Động cơ n�o đưa đến m� t�n ch�ng t�i sẽ n�i sau. Như đ� n�i m� t�n l� tin m� qu�ng, sai lầm kh�ng c� lẽ thật, nhưng tin thế n�o? Tin c� đấng thi�ng li�ng l�m mẫu mực để răn điều �c, thưởng điều thiện. Tin những vị thần th�nh c� quyền ban phước gi�ng họa, khi ch�ng ta cầu đến c�c Ng�i. C�c thứ tin đ� đều thuộc về m� t�n. Tại sao? T�i sẽ giải th�ch từng phần. Thuở xưa Tổ ti�n ch�ng ta tin rằng dưới l� đất, giữa l� người, tr�n l� Trời. Trời, đất, người, đ� l� c�i gốc. Theo tổ chức thời qu�n chủ, người th� c� vua c� quan, tr�n vua dưới quan để cai trị d�n. Người đ� như vậy th� tr�n trời cũng c� Ngọc Ho�ng Thượng Đế l� vua, Nam T�o, Bắc Đẩu l� quan để coi bộ sổ trị phụ c�i n�y. V� dưới đất c� Di�m Vương, rồi cũng Nam T�o, Bắc Đẩu phụ cai trị nữa. Như vậy, lấy c�i thực trạng của nh�n gian m� tưởng tượng ra hệ thống cai trị c�i trời cũng như hệ thống cai trị ở địa ngục. Nhưng thực tế, qu� vị c� thấ�y Ngọc Ho�ng Thượng Đế hay Nam T�o, Bắc Đẩu n�o đến răn người �c, thưởng người thiện kh�ng? Kh�ng thấy m� cứ tưởng tượng. Hồi xưa để răn người �c n�n d�n gian d�ng h�nh tượng Thi�n l�i trừng trị như s�t đ�nh. Nhưng thuyết đ� b�y giờ kh�ng c�n v� khoa học đ�nh đổ mất rồi. Người thưởng người phạt kh�ng c�n, tức l� bộ m�y quan lại kh�ng c�n th� �ng vua cũng kh�ng c�n. Ng�y nay hệ thống cai trị tr�n trời đ� bị khoa học ph� vỡ, hệ thống trừng trị dưới địa ngục cũng bị ph� vỡ lu�n. T�i n�i thế qu� vị sẽ nghĩ t�i kh�ng tin c� c�i trời, c�i địa ngục. Kh�ng phải vậy. Trong kinh Phật c� dạy người tu Thập thiện sẽ được sanh về c�i trời. C�i trời chứ kh�ng phải nước trời. C�i l� một h�nh tinh, một thế giới, thế giới đ� tốt đẹp hơn thế giới ch�ng ta. Ch�ng ta c� phước sanh chỗ tốt hơn, ch�ng ta v� phước sanh chỗ khổ hơn, chớ kh�ng phải c� một c�i trời đang ngự trị ch�ng ta. C�i địa ngục cũng bị hiểu lầm l� c�i ngục ở dưới đất. Như vậy đ�o đến đ�u mới tới địa ngục? Ch�ng ta thường d�ng từ "địa phương", chẳng hạn địa phương H� Nội, địa phương S�i G�n v. v... Địa phương l� chỉ nơi chốn, vậy địa ngục l� g�? L� nơi h�nh phạt con người. Ai c� tội lỗi th� bị đến đ� chịu h�nh phạt, n�n gọi l� địa ngục. Theo nghĩa n�y th� tr�n d�n gian c� địa ngục kh�ng? Đ�u phải đợi xuống �m phủ mới c� địa ngục, nếu hiểu như vậy ch�ng ta mới sợ địa ngục. Bởi v� m�nh g�y tội th� đ�u phải đợi chết mới xuống địa ngục, m� hiện đời cũng phải đọa địa ngục. Nếu ch�ng ta tin c� một đấng thi�ng li�ng cầm c�n nẩy mực, ban phước gi�ng họa th� c�i tin đ� c� đ�ng sự thật kh�ng? Nếu tin kh�ng đ�ng sự thật th� gọi l� g�? Gọi l� m� t�n. Vậy m� người ta cứ tin c� �ng thần n�y, �ng th�nh nọ hoặc th�nh mẫu độ mạng. Tin v�o một người m� m�nh ho�n to�n kh�ng biết g� hết th� thật l� dại dột l�m sao! Qu� vị đến ch�a nhưng kh�ng phải tin Phật, theo Phật m� lại tin những g� kh�ng phải Phật dạy mới kỳ chứ. Phật dạy quy y Phật l� kh�ng quy y với thi�n thần quỷ vật. Quy y ph�p l� kh�ng quy y với ngoại đạo t� gi�o. Quy y tăng l� kh�ng quy y với kẻ �c người dữ. B�y giờ qu� vị quy y với Phật m� tin quỷ, tin thần, tin đủ thứ hết. Thứ hai l� b�i to�n, b�a ch�, đồng b�ng, xem ng�y tốt xấu, mấy thứ đ� c� phải m� t�n kh�ng? Thầy b�i d� b�i c� tr�ng trăm phần trăm cũng l� m� t�n, huống l� b�i sai. Tại sao? T�i cũng c� quen với những người thầy b�i, coi tay xem tướng, c� khi họ b�i rất tr�ng. Nhưng qu� vị nhớ, c� thầy b�i n�o n�i "anh hay chị sẽ gặp việc đ�ng y như bản tường tr�nh t�i n�i đ�y m�i m�i" kh�ng? Hay l� họ bảo ba th�ng, s�u th�ng đến coi lại. Tại sao ba th�ng, s�u th�ng coi lại? Ch�ng ta cứ nghĩ chắc �ng thầy b�i n�y l�m tiền, bắt ba th�ng s�u th�ng trở lại để kiếm tiền quẻ. Nhưng sự thật kh�ng phải vậy, bởi v� tướng tay của ch�ng ta thay đổi lu�n lu�n, t�y theo h�nh động của m�nh. Ch�ng ta c� h�nh động tốt th� sẽ chuyển những việc xấu, ch�ng ta c� những h�nh động xấu th� sẽ hư những việc tốt, kh�ng nhất định. Như vậy h�nh động tốt, h�nh động xấu c� ảnh hưởng đến th�n tướng, tới chỉ tay của ch�ng ta. Thế th� ch�ng ta n�n đi coi b�i hay n�n h�nh động? Trong s�ch tướng thường c� c�u: "Hữu t�m v� tướng, tướng tự t�m sanh" nghĩa l� c� t�m tốt m� kh�ng c� tướng tốt, tướng tốt từ t�m tốt m� hiện. "Hữu tướng v� t�m, tướng t�ng t�m diệt" nghĩa l� c� tướng tốt m� kh�ng c� t�m tốt th� tướng tốt cũng theo t�m xấu m� mất. S�ch tướng n�o ở trang đầu hoặc trang cuối cũng đều ghi bốn c�u đ� cả. T�i xin nhắc lại "Hữu t�m v� tướng, tướng tự t�m sanh. Hữu tướng v� t�m, tướng t�ng t�m diệt". Như vậy tướng tốt m� t�m �c th� tướng tốt cũng bị mất. Th� dụ như c� người được thầy b�i xem tướng n�i: "Anh c� phước tướng sẽ được sung sướng v. v... " nhưng người đ� c� t�nh n�ng nảy, một h�m ai n�i tr�i �, anh nổi giận đập người ta chết. Khi đập người ta chết th� qu� vị nghĩ tướng tốt v� phước của anh c�n hay mất? Mất liền, v� anh sẽ ở t�, sẽ tiều tụy, đ�u c�n tốt nữa. Vậy d� n�i tr�ng trăm phần trăm, tướng tốt đ� cũng kh�ng bảo đảm. Bảo đảm nhất l� t�m tốt hay xấu, nếu kh�o giữ t�m m�nh tốt th� mọi việc xung quanh đều tốt. Kh�ng giữ t�m tốt m� cứ đi coi b�i th� kết quả chỉ tốn tiền v� �ch m� th�i. N�n tổ ti�n ch�ng ta c� những c�u như thế n�y: "Tay cầm tiền qu� bo bo, đem cho thầy b�i th�m lo v�o m�nh". Như gia đ�nh đang y�n vui kh�ng c� việc g�, bỗng dưng đi coi thầy b�i, n�i ba th�ng nữa m�nh bị nạn, như vậy c� c�n vui kh�ng? N�n tin v�o thầy b�i chỉ khổ th�n kh�ng c� �ch lợi g� cả, ch�ng ta n�n tin v�o ch�nh m�nh mới l� điều quan trọng. Con người m�nh tốt th� mọi việc xấu sẽ qua. Con người m�nh xấu th� mọi việc tốt sẽ mất. Tin như vậy l� ch�nh t�n. Tin theo thầy b�i l� m� t�n. Sự nguy hại của m� t�n l� l�m cho ch�ng ta khổ sở, hao tốn tiền của v. v... T�i kh�ng biết sinh vi�n ở đ�y (H� Nội) ra sao, chớ c�c c� cậu ở TP. Hồ Ch� Minh khi sắp thi t� t�i, thường đi coi b�i. Đ� học tới t� t�i th� cũng được xem l� tr� thức rồi nhưng vẫn m� t�n như thường. T�i n�i để qu� vị thấy kh�ng phải người b�nh d�n, dốt n�t mới m� t�n m� c� khi giới tr� thức cũng m� t�n. Đ� l� v� ch�ng ta kh�ng tự tin m�nh. Nếu thầy b�i n�i c� hay cậu nhất định sẽ thi đậu, nhưng c� cậu ấy kh�ng thuộc b�i th� c� thi đậu được kh�ng? Ngược lại nếu thầy b�i n�i thi rớt nhưng c� cậu ấy học thuộc b�i th� chắc g� rớt. Cho n�n đậu rớt l� gốc ở ch�ng ta. V� vậy ch�ng ta phải d� dặt đừng để rơi v�o m� t�n. C� nhiều người n�i �ng b� m�nhthuở xưa coi địa l�, xem tướng số, đổ tử vi th� m�nh cũng l�m theo chớ đ�u phải m� t�n. Hoặc n�i đổ tử vi rất đ�ng, đ� đ�ng th� đ�u phải m� t�n. T�i xin nhắc cho qu� vị nhớ, quyển s�ch tử vi n�o cũng viết tuổi n�y lớn l�n c� gia đ�nh, c� đ�i bạn, c� con nhiều hay �t v. v... chưa c� quyển tử vi n�o n�i tuổi n�y lớn l�n sẽ đi tu. Vậy m� vẫn c� người đi tu. Thế th� tử vi c� phải l� ch�n l� chưa? Lại nữa, c�c nh� b�i to�n, xem tử vi, coi địa l� lu�n nhắc c�u n�y: "Tuổi anh, tuổi chị tốt nhưng phải kh�o l�m l�nh, kh�o ăn ở th� mới hưởng được phước, c�n nếu kh�ng l�m l�nh, kh�ng kh�o ăn ở th� vận số c� thể đổi". Như vậy th� l�m l�nh ăn ở tốt cho rồi, đi coi b�i chi cho tốn tiền. Đ� l� n�i về tướng số tử vi. Đến địa l�, ng�y xưa tổ ti�n ch�ng ta cũng tin địa l�, ri�ng t�i c� đọc s�ch địa l�, t�i thuộc c�u n�y: Phong thủy nh�n gian bất khả v�, To�n bằng �m chất lưỡng tương ph�, Ph� qu� nhược t�ng phong thủy đắc, T�i sanh Qu�ch Ph�t giả nan đồ. Nghĩa l� phong thủy ở nh�n gian chẳng phải kh�ng. Cũng c� tốt c� xấu nhưng m� phải nương v�o phước đức (�m chất). Phước đức nhiều cộng th�m phong thủy tốt, cả hai g�p sức nhau th� mới th�nh tựu được điều tốt. Nếu chỗ đất tốt m� người l�m việc xấu �c th� cũng v� nghĩa. C�u kế n�i ph� qu� nhược t�ng phong thủy đắc nghĩa l� gi�u sang nếu từ phong thủy m� được, th� �ng Tổ địa l� l� Qu�ch Ph�t d� c� t�i sanh trở lại, chỉ cho ch�ng ta chỗ đất tốt cũng kh�ng gi�u sang ph� qu� được. Như vậy địa l� c� thể c�, nhưng phải cộng với đức hạnh tốt của m�nh. Đạo đức s�u d�y th� mới thực hiện được địa l� tốt. Đạo đức kh�ng c� th� d� địa l� tốt cũng kh�ng l�m g� được cả. Đức hạnh mới l� ch�nh, người c� đức hạnh th� chỗ n�o vừa � l� chỗ đ� tốt. Người kh�ng c� đức hạnh th� thấy chỗ đất tốt nhưng rồi cũng kh�ng tốt. Ch�ng ta thấy mọi sự việc, kể cả địa l� cũng t�y thuộc v�o con người. Hiện nay ch�ng ta mắc phải m� t�n rất nhiều. L� do, một l� v� l�ng tham, hai l� do sợ h�i, ba l� tại si m�. Ba thứ đ� l� ba c�i nh�n của m� t�n. Về tham, t�i th� dụ như c� người vay số tiền lớn để l�m ăn n�n phải chạy hỏi �ng đồng b� cốt. Do muốn kết quả lớn, c� lợi nhiều như m�nh mong cầu m� v� m�nh chưa biết n�n n�n nao chạy hỏi người n�y, người kia. Đ� l� gốc từ tham lam m� ra. Thứ hai l� do sợ h�i, như c� người gặp hoạn nạn một hai lần c�n chịu nổi, nhưng bị dồn dập qu� chịu hết nổi đ�m ra hoảng hốt chạy nơi n�y nơi kia t�m hỏi, trường hợp n�y cũng dẫn đến m� t�n. Thứ ba l� do si m� kh�ng nhận được lẽ thật n�n t�m thầy hỏi han. Đ� l� ba điều đưa con người đến m� t�n. Nhiều �ng đồng, b� cốt, thầy b�i đ�u c� học thức g�, nhưng nghe n�i linh thi�ng người ta cũng đến b�i x�, cầu cạnh, xin b�a, xin ph�p, thưa hỏi đủ chuyện. Đ� l� ch�ng ta tự hạ thấp m�nh để cầu xin một người lẽ ra kh�ng đ�ng qu�, đ�ng trọng. Như vậy c� đ�ng ch� tr�ch kh�ng? Kế đ�y t�i n�i qua phần ch�nh t�n tức l� Phật ph�p. Phật ph�p th� rất nhiều v� rất rộng, ở đ�y ch�ng t�i chỉ n�i nền tảng của đạo Phật l� "L� nh�n quả". Nh�n quả c� hai phần: Ch�nh nh�n, Trợ nh�n v� hai phần phụ l� thuận nh�n, nghịch nh�n. Ch�nh nh�n l� nh�n, trợ nh�n l� duy�n. Thuận nh�n, nghịch nh�n cũng gọi l� thuận duy�n, nghịch duy�n. Th� dụ như người n�ng d�n gieo l�a th� hạt giống l�a l� ch�nh nh�n. Nhưng nếu c� hạt giống m� kh�ng c� đất, kh�ng c� nước, kh�ng chăm b�n th� c� nẩy mầm tăng trưởng th�nh c�y l�a v� trổ b�ng l�a kh�ng? Chắc chắn l� kh�ng thể được. V� thế c� ch�nh nh�n rồi cần phải c� trợ duy�n nữa. Như vậy nh�n v� quả sẽ đến với điều kiện đủ duy�n thuận. Nếu gặp duy�n nghịch như bị s�u đục th�n th� d� ch�ng ta c� ch�nh nh�n l� hạt giống l�a, c� ph�n c� nước trợ duy�n, nhưng gặp duy�n nghịch l� s�u ph� hoại th� c�y l�a cũng kh�ng thể đơm b�ng kết tr�i được. N�n phải cẩn thận chăm s�c chi tiết lắm, mới c� kết quả như � muốn. Nh�n quả l� một lẽ thật, c� thể gọi l� ch�n l� phổ biến. Qu� vị nh�n từ c�c loại thực vật cho tới động vật, c�c lo�i kho�ng sản v. v... C� loại n�o kh�ng nh�n m� c� quả đ�u. Con người cho tới lo�i vật như tr�u, b�, heo, d� v. v... cũng phải từ nh�n đến quả, từ b�o thai sanh ra rồi lớn l�n, kh�ng c� lo�i n�o bỗng dưng m� c�. Cho tới ng�n ngữ ch�ng ta sử dụng cũng theo chiều nh�n quả. Như khi viết một c�u văn đến chỗ cần thiết, ch�ng ta d�ng từ v� hay do để n�i về nguy�n nh�n của vấn đề m�nh đang tr�nh b�y. Như vậy, l� luận của ch�ng ta cũng kh�ng t�ch rời nh�n quả được. Từ cuộc sống cho tới ng�n ngữ đều nằm trong nh�n quả. Vậy th� việc l�nh dữ, khổ vui c� nằm trong nh�n quả kh�ng? Như người t�nh hay n�ng nảy, thấy ai l�m tr�i � liền la mắng. La mắng l� nh�n xấu th� dĩ nhi�n quả sẽ bị người ta la mắng lại. Nh�n đ� gieo th� quả phải chịu. C�n thấy người khổ, ch�ng ta gi�p họ theo khả năng của m�nh th� d� người ấy dốt tới đ�u đi nữa, họ cũng biết c�m ơn ch�ng ta. Nếu họ kh�ng n�i tiếng c�m ơn, họ cũng tỏ th�i độ qu� m�nh. Như vậy l�m điều tốt th� quả tốt sẽ đến với ch�ng ta. C� nhiều vị than thế n�y: "T�i tốt với người đ� qu� m� sao họ trả những điều xấu cho t�i". Ng�y xưa t�i c� viết b�i "Nh�n hoa quả cỏ" để n�i l�n việc n�y. L�c đ� t�i ở Phương Bối Am tại Bảo Lộc - L�m Đồng, c� xin được một số hạt hoa. Mỗi ng�y t�i đều tưới nước, chăm s�c tương đối cũng kỹ. Nửa th�ng sau ch�ng mọc l�n xanh mướt. T�i mừng qu� v� thấy hạt hoa m�nh gieo l�n thật đều. Nhưng qua một th�ng nh�n lại to�n l� cỏ, kh�ng c� c�y hoa n�o cả. Nh�n đ� t�i thức tỉnh v� viết b�i "Nh�n hoa quả cỏ". Tại sao gieo hạt hoa m� l�n cỏ? T�i ph�t hiện v� m�nh kh�ng rải thuốc trừ kiến, n�n hạt hoa đ� bị kiến tha đi hết. T�i lo tưới nước mỗi ng�y m� kh�ng ngờ m�nh nu�i to�n l� cỏ. Cũng như trường hợp c� người b�c nu�i mấy đứa ch�u mồ c�i, con của em trai m�nh. Người b�c cũng thương cho ăn học đ�ng ho�ng nhưng mỗi lần con m�nh v� c�c ch�u xem chiếu b�ng th� �ng cho con m�nh hai ng�n, c�n cho ch�u một ng�n th�i, chớ kh�ng bằng con ruột. Khi lớn l�n, mấy đứa ch�u kh�ng thương, kh�ng trọng b�c nữa. �ng đ�m ra bực bội: Tại sao m�nh nu�i nấng cho n� ăn học, đối xử với n� tốt m� b�y giờ n� xấu với m�nh? Do đ� mặc d� c� ch�nh nh�n nhưng thiếu trợ duy�n hay trợ duy�n kh�ng tốt th� kết quả c� thể bị thay đổi. Như vậy qu� vị thấy nh�n quả trong cuộc sống kh�ng đơn giản như ta nghĩ. Kh�ng phải l�m điều tốt th� mọi việc tốt sẽ đến với m�nh. Khi l�m điều tốt ch�ng ta phải tiếp tục nu�i dưỡng, bảo vệ n� th� mới c� kết quả như � m�nh. V� vậy phải trợ duy�n từ thủy tới chung. Nhiều người kh�ng hiểu cứ hỏi sao nh�n tốt m� quả kh�ng tốt. Đ� l� nh�n kh�ng tường tận. Nh�n quả tr�m khắp ở thế gian, ch�n thật chớ kh�ng phải tưởng tượng ảo huyền. Ch�ng ta gieo nh�n tốt v� lu�n lu�n trợ duy�n tốt th� kết quả sẽ tốt. Vậy quả tốt, quả xấu đến với ch�ng ta r� r�ng đ�u phải do c�c đấng thi�ng li�ng ban cho. Ch�ng ta l� chủ tạo những điều tốt, điều xấu, ch�ng ta cũng l� chủ nhận những quả tốt, quả xấu. Như vậy quyền tạo v� hưởng l� quyền của m�nh. Hiểu được nh�n quả, qu� vị thấy cuộc sống thật d�n chủ. V� ch�nh m�nh c� quyền tạo nh�n tốt v� ch�nh m�nh c� quyền hưởng quả từ nh�n đ� tạo. M�nh l�m m�nh chịu, chớ kh�ng phải ai l�m cho m�nh chịu. Giả sử nếu c� ai l�m cho m�nh chịu th� đ� cũng do nh�n gi�n tiếp n�o của m�nh g�y kh�ng tốt mới đưa đến quả như vậy. Hiểu biết đ�ng đắn th� ch�ng ta mới nhận tr�ch nhiệm lớn lao trong cuộc sống n�y. Về mặt thời gian, nh�n quả chịu ảnh hưởng ba thời: qu� khứ, hiện tại v� vị lai. Th� dụ ch�ng ta gieo hạt l�a giống xuống ruộng th� �t ra ba, bốn th�ng sau mới c� quả. Như vậy m�nh đối xử với người h�m nay m� muốn được kết quả liền cũng kh�ng được. Tới khi n�o ch�ng ta bị khổ hay hoạn nạn th� người ta mới thổ lộ sự biết ơn với m�nh, chớ đ�u thể n�i m�nh l�m tốt th� người ta trả ơn liền. Hiểu l� nh�n quả rồi, nếu đời n�y ch�ng ta ngh�o qu�, ch�ng ta tr�ch ai? D�n gian ta c� c�u: Bởi chưng kiếp trước kh�o tu, Ng�y nay con ch�u v�ng d� ngh�nh ngang. Ch�ng ta kh�ng được v�ng d� ngh�nh ngang l� tại kiếp trước thiếu l�m l�nh n�n ng�y nay phải khổ. Vậy tr�ch x� hội, tr�ch những người xung quanh c� đ�ng kh�ng? Phải tự tr�ch m�nh, ch�nh v� thiếu phước n�n b�y giờ phải cố gắng chuyển cho tốt. Hiểu được l� nh�n quả, khi ch�ng ta gặp ho�n cảnh khổ mới kh�ng đố kỵ người kh�c sung sướng hơn m�nh, cũng kh�ng o�n tr�ch x� hội, chỉ nhận tr�ch nhiệm về phần m�nh, rồi cố vươn l�n. Trong x� hội, ai ai cũng hiểu như vậy th� x� hội đẹp biết mấy. Ng�y nay ch�ng ta c� bệnh hay đổ thừa cho x� hội bất c�ng, ho�n cảnh n�y kia v. v... Tự ch�ng ta l�m điều xấu nhưng kh�ng d�m nhận lỗi, lại đổ thừa người n�y người kia v. v... Đ� l� ch�ng ta kh�ng gan dạ. Hiểu v� tin nh�n quả th� ch�ng ta phải gan, phải biết điều hay, điều dở ch�nh l� do m�nh, tự nhận lấy tr�ch nhiệm chớ kh�ng trốn tr�ch nhiệm với mọi người. Tin nh�n quả như vậy gọi l� ch�nh t�n. V� sao? V� tin đ�ng lẽ thực. Trong kinh A H�m Phật kể, một h�m c� c�c thầy B�-la-m�n đến hỏi Phật: - Thưa ng�i Cồ Đ�m, đệ tử Ng�i sau khi chết Ng�i c� thể cầu nguyện cho họ sanh về c�i l�nh được kh�ng? Phật kh�ng trả lời m� hỏi lại: - Đệ tử của c�c �ng chết, c�c �ng c� thể cầu nguyện sanh về c�i l�nh được kh�ng? C�c vị ấy đ�p: - Được. Đức Phật liền d�ng th� dụ: - Như c� c�i giếng s�u, một người lăn cục đ� lớn để tr�n miệng giếng, rồi mời v�i chục thầy B� la m�n đến hỏi: "T�i x� h�n đ� n�y xuống giếng, qu� thầy cầu cho n� đừng ch�m được kh�ng? " C�c thầy B� la m�n lắc đầu. Phật hỏi: - Tại sao? C�c vị ấy trả lời: - V� đ� nặng ch�m tận đ�y giếng, d� cho c� ng�n người cầu cũng kh�ng được. Phật lại d�ng th� dụ thứ hai: - Như c� người đem dầu rưới xuống miệng giếng v� y�u cầu hai ba chục thầy B� la m�n tới cầu nguyện cho dầu ch�m xuống tận đ�y giếng, c�c thầy c� cầu được kh�ng? C�c thầy B� la m�n cũng lắc đầu. Phật hỏi: - Tại sao? Qu� vị ấy trả lời: - V� dầu nhẹ n�n phải nổi, d� c� bao nhi�u người cầu cũng kh�ng thể ch�m. Phật n�i: - Cũng vậy, nếu người l�m l�nh, l�m thiện d� cho c�c �ng cố cầu cho họ bị đọa địa ngục, họ cũng kh�ng đọa. C�n người l�m �c, nhiều tội lỗi, d� c�c �ng c� cầu nguyện mấy họ cũng kh�ng thể sanh chỗ l�nh được. Qua b�i kinh đ� ch�ng ta thấy Phật c� chấp nhận cầu nguyện kh�ng? R� r�ng kh�ng. Thay v� cầu nguyện th� ch�ng ta ph�t t�m l�m l�nh, chớ đừng nghĩ c� tiền đem v� ch�a nhờ qu� thầy cầu nguyện cho m�nh. Đạo Phật rất tinh tế, chỉ tại người sau hiểu sai rồi đi lệch từ từ. Như vậy nguồn gốc ch�nh t�n từ đ�u ra? Một l� do tr� tuệ n�n ch�ng ta nhận định đ�ng, từ sự nhận định đ�ng đ� n�n kh�ng bị m� t�n. Hai l� ch�ng ta can đảm, d� gặp cảnh khổ cảnh kh�, cũng kh�ng sợ n�n kh�ng rơi v�o m� t�n. Thế n�n biết, người ch�nh t�n l� người c� tr� tuệ, người can đảm, d�m chịu tr�ch nhiệm v� �t tham lam. Người như vậy c� tu chưa? Tu rồi! Tu l� nhận định đ�ng, sống đ�ng, chớ kh�ng phải tu l� ăn chay cho nhiều, cầu nguyện cho nhiều. Cho n�n người ch�nh t�n l� người s�ng suốt, tự lực, can đảm, tự chủ. Ngược lại, nếu m� t�n th� sẽ chuốc lấy những điều tai hại như sau: - Một l� m� tối kh�ng c� tr� tuệ. - Hai l� ỷ lại quỷ thần - Ba l� yếu đuối, kh�ng tự chủ, kh�ng gan dạ. - Bốn l� bị tha h�a, bị lệ thuộc v�o đấng n�y, đấng kia v. v... Như vậy ch�nh t�n, m� t�n c� những lợi hại hết sức r� r�ng. Qua đ�, ch�ng ta thấy ch�nh t�n l� một sức mạnh của cuộc sống. Nếu người Phật tử hiểu đạo Phật đ�ng như vậy mới thấy gi� trị của đạo Phật rất cao. Phật tử ng�y nay v� chưa hiểu đ�ng n�n đạo Phật bị đ�nh gi� l� m� t�n. Đ� l� lỗi của những vị thiếu nghi�n tầm, thiếu hiểu biết. T�i đ� tr�nh b�y đại lược về ch�nh t�n v� m� t�n xong, mong qu� vị nghe nhận v� suy ngẫm kỹ để thấy được ch�n gi� trị của đạo Phật trong đời sống của người Phật tử ch�ng ta. ]
|