Thiền Tông Việt Nam

[Trang chu] [Kinh sach]

HOA V� ƯU

(Tập I)

[mucluc][loidausach][p1][p2][p3][p4][p5][p6][p7][p8]


NGƯỜI BIẾT TU PHẬT TH� RẤT

NHẸ NH�NG, THẢNH THƠI

 

Nhận lời mời của qu� Ni trưởng, Ni sư v� to�n thể Ni ch�ng, t�i về đ�y thăm trường hạ chư Ni v� c� đ�i lời với tất cả qu� vị.

T�i nghĩ người tu xuất gia, ba th�ng an cư rất hệ trọng. Mỗi ba th�ng an cư qua rồi ch�ng ta được một tuổi hạ. Ng�y m�n an cư đức Phật rất hoan hỷ, n�n cũng gọi l� ng�y Phật hoan hỷ. Như vậy Tăng, Ni ch�ng ta trong ba th�ng an cư vận dụng hết khả năng của m�nh trong việc tu h�nh. Nhờ cố gắng tinh tấn tu n�n qua ba th�ng Tăng, Ni đều được thấm nhuần đạo đức. V� vậy t�i ch�c mừng tất cả Tăng, Ni nhờ an cư m� c� sức tinh tấn dũng m�nh, t�m tư được nhẹ nh�ng.

Đề t�i t�i n�i chuyện h�m nay thật đơn giản: Người biết tu Phật th� rất nhẹ nh�ng, thảnh thơi. Người xuất gia khi bước ch�n v�o đạo, thường nhớ r� c�u "xả ph� cầu bần, xả th�n cầu đạo" của người xưa. Đi tu th� phải xả ph� cầu bần, xả th�n cầu đạo, đ� l� điều căn bản của người tu h�nh. Nếu ch�ng ta kh�ng xả bỏ vật chất, của cải thế gian th� ch�ng ta l�m sao bước ch�n v�o đạo được. Khi v�o đạo rồi, nếu ch�ng ta kh�ng xả th�n n�y, kh�ng biết hy sinh th�n m�nh, l�m lợi �ch cho đạo, lợi �ch cho ch�ng sinh th� kh�ng xứng đ�ng l� người tu. Cho n�n c�u "xả ph� cầu bần, xả th�n cầu đạo" c� � nghĩa hết sức thiết thực đối với giới tu h�nh của ch�ng ta.

Người tu nếu kh�ng qu�n của cải sự nghiệp thế gian, chỉ qu� trọng th�n n�y, muốn n� được an vui sung sướng th� ch�ng ta kh�ng thể tiến tu đạo nghiệp được. Như vậy chữ tu hiện giờ ch�ng ta đang ứng dụng c� nghĩa l� ch�ng ta phải biết xả bỏ. Xả bỏ của cải thế gian, rồi bước sang xả bỏ cả th�n mạng, kh�ng qu� tiếc. Xả bỏ th�n mạng chưa đủ, ch�ng ta c�n phải xả bỏ tam độc. Tam độc tức l� tham s�n si. Nếu kh�ng xả tam độc th� ch�ng ta kh�ng phải l� người tu. Đuổi được tham s�n si mới nhẹ nh�ng, thảnh thơi. Khi dẹp bỏ một th�i xấu, một điều hại th� ch�ng ta được nhẹ nh�ng thảnh thơi một phần. Cho n�n bước thứ nhất ch�ng ta tu phải xả bỏ phiền n�o, m� phiền n�o đầu l� tham s�n si.

Trong t�m ch�ng ta c� tham, c� s�n, c� si, b�y giờ muốn ch�ng hết th� ai đuổi n� ra? Mỗi đ�m ch�ng ta thắp hương cầu Phật cho con hết tham s�n si được kh�ng? Chắc rằng Phật cho kh�ng được v� tham s�n si tr� ngụ sẵn trong nội t�m ch�ng ta. Muốn đuổi n� th� phải loại ra, phải diệt trừ n�. Phật ở ngo�i kh�ng l�m cho n� hết được. Xin hỏi Ni ch�ng, ch�ng ta tu cũng được hai ba mươi năm, hoặc năm mười năm, qu� vị đuổi ba con rắn độc n�y ra hết chưa? Chắc chưa. Bởi vậy, ba thứ độc l� căn bản l�m cho ch�ng ta khổ đau, đ� l� điều thứ nhất.

Thứ hai l� xả luyến �i. Tại sao ch�ng ta phải xả luyến �i, luyến �i l� g�? Luyến �i l� y�u thương. Y�u thương người n�y, y�u thương người kia. Y�u thương trong �i nhiễm chớ kh�ng phải y�u thương bằng l�ng từ bi n�n ch�ng ta phải xả bỏ n�. Phật thường dạy �i l� gốc lu�n hồi sanh tử. Nếu ch�ng ta muốn tho�t khỏi lu�n hồi sanh tử th� ch�ng ta phải xả bỏ luyến �i. V� luyến �i m� con người phải khổ đau, n�n trong b�t khổ c� khổ �i biệt ly. Người n�o c�n �m chặt t�m luyến �i th� nhất định người ấy sẽ c�n đau khổ.

H�ng tu sĩ xuất gia ch�ng ta phải kh�o xả bỏ luyến �i đối với huynh đệ, bạn b�, đối với những người chung quanh, đừng bị tr�i buộc, đừng bị sợi d�y �i l�i k�o th� ch�ng ta mới tu đến nơi, đến chốn được. Nếu người xuất gia kh�ng xả bỏ được luyến �i th� kh�ng thể n�o tho�t khỏi lu�n hồi sanh tử. Đ�y l� điều tối quan trọng, n�n Tăng Ni v� Phật tử phải cố gắng xả bỏ t�m luyến �i của m�nh. T�m luyến �i sạch rồi ch�ng ta mới hết khổ, mới dứt được d�ng lu�n hồi. Đ�y l� điều thứ hai.

Ch�ng ta tu hay bị trần cảnh l�i k�o, dẫn dắt n�n gặp nhiều trở ngại. Mắt duy�n với sắc, tai duy�n với �m thanh, mũi duy�n với m�i hương, lưỡi duy�n với vị, th�n duy�n với x�c chạm. Tất cả c�c thứ duy�n đ�, nếu ch�ng ta kẹt th� sẽ bị n� l�i dẫn, kh�ng an ổn được. Người tu lu�n lu�n phải gỡ, đừng để s�u căn d�nh mắc với s�u trần.

Trong nh� Thiền thường ch� trọng điều n�y. Xưa kia c� người hỏi Thiền sư thế n�o l� giải tho�t. Ng�i trả lời căn, trần kh�ng d�nh nhau l� giải tho�t. Người ta cứ nghĩ, tu giải tho�t l� đi đến một xứ n�o xa lạ, kỳ đặc, chớ kh�ng ngờ giải tho�t l� ngay nơi s�u căn kh�ng d�nh với s�u trần. Nếu s�u căn c�n d�nh kẹt với s�u trần th� ch�ng ta kh�ng được giải tho�t. Đ� l� lẽ thật. T�i hay th� dụ, c� người khi đi ra đường, thấy những g� đẹp liền th�ch, rồi mong mỏi cho được, v� mơ ước th�nh ra bị tr�i buộc. Vật đ� c� d�nh d�ng g� với m�nh m� bị n� tr�i buộc, rồi đổ thừa: "C�i đ� l�m cho t�i phiền n�o, l�m cho t�i khổ sở". Cảnh b�n ngo�i c� thật buộc m�nh kh�ng? Hay tại m�nh kh�ng kh�o tu n�n bị n� tr�i buộc.

Ch�ng ta �t khi can đảm nhận tr�ch nhiệm về m�nh, khi bị trần cảnh b�n ngo�i quyến rũ, thua n� th� đổ thừa tại ai chớ kh�ng phải tại m�nh! Th� dụ c� người gặp một số tiền hay một lượng v�ng đ�nh rơi xuống đất, người ấy mừng qu� lượm l�n. Nếu kẻ l�m mất xin trả lại, người ấy c� vui kh�ng? Lượm được trong tay rồi m� phải trả lại chắc kh�ng vui mấy. Nhưng nếu với t�m tốt, biết r� kh�ng phải của m�nh, chủ xin lại th� m�nh hoan hỷ liền. Đ� l� t�i n�i th� dụ nhỏ, c�n nhiều sự việc lớn hơn nữa. V� vậy, ch�ng ta tu phải l�m sao đừng để cho căn trần d�nh mắc nhau.

Hồi xưa, l�c đức Phật c�n tại thế c� vị tu Ti�n chứng được ngũ th�ng. �ng giảng kinh mọi người rất th�ch, đến trời Đế Th�ch cũng tới nghe giảng. Một h�m nghe giảng xong, trời Đế Th�ch liền kh�c. Vị Ti�n thấy lạ hỏi:

- Tại sao �ng nghe t�i giảng kinh m� lại kh�c?

Trời Đế Th�ch thưa:

- Ng�i giảng kinh rất hay, nhưng t�i biết tuổi thọ Ng�i sắp hết rồi, n�n t�i thương t�i kh�c.

Nghe vậy vị Ti�n giật m�nh. Bởi v� tuy �ng chứng ngũ th�ng nhưng chưa chứng được lậu tận th�ng n�n vẫn c�n mắc kẹt trong sinh tử. Vị ấy liền hỏi trời Đế Th�ch:

- B�y giờ l�m sao để tho�t khỏi sinh tử?

Trời Đế Th�ch giới thiệu:

- Hiện giờ c� đức Thế T�n hiệu Th�ch Ca M�u Ni đang trụ ở Tinh x� Tr�c L�m giảng ph�p. Nếu Ng�i đến đ� cầu ph�p, đức Phật sẽ giảng dạy cho phương ph�p giải tho�t sanh tử.

Nghe vậy vị Ti�n liền t�m đến đức Phật. Tr�n đường đi, �ng nghĩ kh�ng c� lễ vật c�ng dường th� v� lễ qu�. Thấy hai c�y ng� đồng đang trổ b�ng thật đẹp, �ng d�ng thần th�ng nhổ hai c�y ấy để tr�n hai b�n tay. Đến tinh x� Tr�c L�m, v�o lễ Phật rồi, �ng thưa hỏi l�m sao được giải tho�t sinh tử.

Phật bảo:

- Bu�ng.

�ng liền bu�ng một tay xuống, rớt một c�y ng� đồng.

Phật bảo:

- Bu�ng.

�ng bu�ng một tay nữa rớt c�y thứ hai.

Phật bảo:

- Bu�ng.

�ng thưa:

- T�i c� hai c�y ng� đồng, Ng�i bảo bu�ng lần thứ nhất, t�i bu�ng bớt một c�y; bảo bu�ng lần thứ hai, t�i bu�ng th�m c�y nữa, b�y giờ c�n g� đ�u m� bu�ng.

Phật n�i:

- Kh�ng phải ta bảo �ng bu�ng c�y ng� đồng. Lần thứ nhất ta bảo �ng bu�ng l� bu�ng trần cảnh.

Lần thứ hai l� bu�ng s�u căn. Lần thứ ba l� bu�ng s�u thức. Căn cảnh thức hay l� căn trần thức bu�ng hết th� giải tho�t.

Vị Ti�n liền hiểu, l�nh hội trở về tu, được hết sanh tử.

Qu� vị thấy, ch�ng ta tu nếu kh�ng kh�o xả th� kh�ng thể giải tho�t sanh tử. Sanh tử l� c�i khổ đau mu�n đời, muốn tho�t khỏi n� kh�ng g� hơn phải xả bỏ, đừng để căn trần thức cột tr�i. Đ�y l� gốc của trầm lu�n, của đau khổ. Đ� l� phần xả căn trần thức.

Kế đến, thứ tư l� xả mọi cố chấp. Ch�ng ta c� bệnh cố chấp rất nặng. B�n ngo�i th� chấp người, nơi m�nh th� chấp ta. Chấp ta, chấp người, chấp phải, chấp quấy, chấp hơn, chấp thua, tất cả c�c thứ chấp đều l� nguy�n nh�n của đau khổ cả. V� c�n chấp l� c�n khổ, n�n người biết tu phải xả cố chấp. Cố chấp nhiều th� khổ nhiều, chấp �t th� khổ �t. Người chấp hơn, chấp thua khi thấy m�nh hơn th� mừng, m�nh thua th� buồn. Hơn thua nối nhau n�n mừng khổ cứ thay nhau ho�i, nhưng ở đời c� ai hơn tất cả được. Hơn người n�y cũng thua người kh�c.

Ng�y xưa, một h�m đức Thế T�n đi khất thực qua v�ng của B� La M�n. C� một �ng B� La M�n thấy Ng�i đi trước, �ng lẽo đẽo theo sau k�u t�n Ng�i chửi. Mặc �ng chửi, Phật cứ chậm r�i đi một c�ch tự nhi�n, kh�ng trả lời. Hồi l�u bực qu�, �ng chạy tới trước hỏi:

- Ng�i Cồ Đ�m, Ng�i c� điếc kh�ng?

Phật n�i:

- Kh�ng.

- Sao t�i chửi Ng�i l�m thinh kh�ng trả lời?

Phật liền trải tọa cụ ngồi xuống, n�i b�i kệ:

Người hơn th� th�m o�n

Kẻ thua ngủ chẳng y�n

Hơn thua hai đều xả

Ấy được an ổn ngủ.

Như vậy người hơn kẻ thua đều khổ hết. Thua khổ v� nhục nh�, hơn thắng th� mừng nhưng g�y ra o�n th�. N�n hơn thua đều xả th� được an ổn ngủ. Chẳng những hơn thua m� kể cả phải quấy, chấp ng�, chấp nh�n đều xả hết th� đ� l� người an ổn bậc nhất.

Trong nh� Thiền, tổ Ho�ng B� c� n�i: "Đệ tử của M� Tổ hơn t�m mươi vị thiện tri thức, nhưng nguời ti�u chảy đầy đất chỉ c� một m�nh Qui T�ng". C�u n�y c� nghĩa l� sao? Hơn t�m mươi đệ tử đều l� bậc thiện tri thức, nhưng người ti�u chảy đầy đất chỉ c� một m�nh Qui T�ng. Như vậy Ng�i khen hay ch� Qui T�ng?

Ti�u chảy đầy đất l� sao? L� uống thuốc xổ. Người n�o xổ đầy đất th� trong bụng sạch trống. Xổ tức l� xả, xả hết, xả sạch. Người tu xả được như vậy mới l� người thấy đạo l�, l� người đến chỗ ch�n thật. Ng�i Qui T�ng l� một trong số đệ tử của M� Tổ m� thiền sư Ho�ng B� rất k�nh trọng. Như vậy ch�ng ta thấy, người tu phải xả bỏ, đừng cố chấp, th� mới hết khổ.

Như trước t�i đ� n�i, ch�ng ta đi tu l� xả ph� cầu bần, xả th�n cầu đạo. Hồi ở nh� th� xả bỏ nh�, xả bỏ năm bảy người th�n đi tu. Đến khi tu rồi, lại mắc kẹt c�i ch�a, rồi năm bảy chục đệ tử v. v� nghĩa l� sao? Như vậy c� phải xả c�i n�y, mắc c�i kh�c kh�ng? N�n nhiều người hay chỉ tr�ch "tu l� xả ph� cầu bần, xả th�n cầu đạo, m� b�y giờ qu� thầy qu� c� cất ch�a to, th�u đệ tử nhiều, vậy c� xả hay kh�ng? " Qu� vị trả lời thế n�o? Nếu ch�ng ta cất ch�a to để l�m của ri�ng, th�u đệ tử nhiều để phục vụ cho bản ng� của m�nh, th� đ� l� tội lỗi. Ngược lại ch�ng ta cất ch�a to để nu�i ch�ng c� chỗ tu học. V� muốn gầy dựng h�ng hậu tấn n�n ch�ng ta lo gi�p, hướng dẫn họ tu th� kh�ng c� lỗi. Phải kh�o hiểu như thế, nếu kh�ng ch�ng ta đ�m ra hoang mang, sợ sệt.

Kế n�i đến xả những đa mang th�nh tư hữu. Qu� vị nhớ lại l�c m�nh đi tu, c� chở đồ đạc lỉnh kỉnh v�o ch�a kh�ng, hay l� chỉ một t�i x�ch th�i? Nhưng ở ch�a chừng mười năm, hai chục năm, nếu phải dời đi chỗ kh�c th� chở chừng mấy xe? Hồi v�o ch�a mang theo rất �t, khi ra đi th� chở qu� nhiều. Như vậy c� xả kh�ng? Những thứ đa mang m�nh kh�ng xả được, m� cứ ky c�p ng�y c�ng nhiều th�nh ra khổ. Đ� l� điều t�i muốn n�i ch�ng ta cần phải xả, xả được nhiều chừng n�o th� thảnh thơi chừng ấy. L�m sao l�c nhắm mắt ra đi, tất cả những g� m�nh lo, những g� m�nh sắm l� của Tam bảo chớ kh�ng phải của c� nh�n, được như vậy th� mới tốt.

T�i xin dẫn một c�u chuyện như sau: Ng�y xưa vua nước Ba La Nại c� mấy b� phi tần, b� n�o cũng th�ch đeo v�ng v�ng đầy tay. Một h�m nh� vua bị bệnh, cần phải thoa trầm hương. Khi c�c phi tần đến thoa, nghe tiếng k�u lổn cổn điếc tai, vua chịu kh�ng nổi bảo phải cởi v�ng v�ng ra, mỗi b� chỉ đeo một chiếc th�i, chừng ấy mới hết nghe khua rổn rảng. Khi đ� vua nghĩ đa mang nhiều th� phiền n�o nhiều. B�y giờ nếu m�nh bỏ hết th� hết phiền n�o. Vua lại nghĩ, ta l�m vua c� triều đ�nh, c� đất nước, c� quần ch�ng v. v� bề bộn qu�, nếu xả hết đi tu chắc l� hết khổ. Nghĩ vậy, vua liền trao ng�i cho người kh�c rồi v�o n�i tu. Về sau Ng�i chứng được quả Độc gi�c.

Ch�ng ta thấy, xả nhiều th� nhẹ� nh�ng nhiều, tu h�nh mau đắc đạo. C�n cưu mang nhiều th� kh�ng được an ổn, kh�ng thể đắc đạo.

C� một thiền kh�ch quảy đ�y đến hỏi Thiền sư:

- Thế n�o l� đạo?

Thiền sư bảo:

- Bu�ng.

Thiền kh�ch liền bu�ng đ�y xuống, rồi lại hỏi:

- Thế n�o l� đạo?

Thiền sư lại bảo:

- Bu�ng.

Thiền kh�ch n�i:

- Con c� c�i đ�y đ� bu�ng xuống rồi, kh�ng c�n g� để bu�ng nữa.

Thiền sư bảo:

- Nếu kh�ng c�n g� để bu�ng th� �ng quảy l�n đi.

Ngay đ� thiền kh�ch ngộ đạo.

Ch�ng ta bu�ng cho tới kh�ng c�n g� để bu�ng nữa, th� ngay đ� ngộ đạo kh�ng c� g� kh�. Như vậy tu l� kh� khăn, cực nhọc hay tu l� nhẹ nh�ng thảnh thơi? T�i sẽ dẫn một �t th� dụ cho qu� vị thấy r� tu l� nhẹ nh�ng thảnh thơi.

Th� như c� người leo n�i cao năm bảy trăm thước. Đường xa m� lại tham n�n mang theo nhiều đồ đạc, th�nh ra quảy một bị nặng leo n�i. Đi một hồi mệt qu� anh ta than. C� người bạn c�ng đi n�i: "Anh bỏ bớt những g� kh�ng cần đi". Anh ta lục trong t�i ra, bỏ bớt năm ba m�n. Đi được ch�t nữa cũng thấy nặng. Anh than c�n nặng qu�, người bạn n�i: "Anh bỏ bớt nữa đi". Anh ta soạn lại bỏ bớt nữa. Nhưng đường dốc c�ng l�n cao c�ng thấy nặng, rồi lại phải bỏ. Cứ tiếp tục bỏ như vậy cho tới khi gần đến ch�t n�i c�n c�i bị kh�ng, nhưng cũng bị vướng, kh� đi. Cuối c�ng anh bỏ lu�n c�i bị mới leo l�n ch�t n�i được.

Qu� vị thấy, muốn leo l�n ngọn n�i cao m� mang theo nhiều đồ nặng qu�, l�m sao leo l�n nổi. Muốn leo cao phải bỏ bớt từ từ, cho đến khi n�o kh�ng c�n g� để bỏ th� qu� vị sẽ leo tới ch�t n�i.

Ch�ng ta x�t kỹ xem, bỏ l� nặng hay bỏ l� nhẹ? Ch�ng ta tu, bỏ được tham nhẹ được một phần, bỏ được s�n nhẹ th�m một phần, bỏ được si nhẹ th�m một phần nữa. Cho n�n tu l� thảnh thơi. Những người tu hay bực tức, giậ�n hờn, r�n rỉ l� tại v� �m nhiều qu�, kh�ng biết bỏ, th�nh ra đi kh�ng nổi. N�n ở trong ch�ng nh�n mặt l� biết người n�o tu kh�, người n�o tu kh�ng kh�. Người biết bu�ng bỏ tu h�nh c� kết quả, người ấy nhẹ nh�ng thảnh thơi. Người kh�ng biết bu�ng bỏ, đụng việc g� cũng bực bội, đ� l� tu kh�ng tiến.

Th� dụ thứ hai, như ch�ng ta g�nh một đ�i nước nặng, c� người n�o đ� bảo: "Đưa t�i g�nh d�m cho". Trao g�nh nước rồi, l�c đ� m�nh nặng hay nhẹ? Rất nhẹ. Cũng vậy, ch�ng ta đang �m ấp việc g� trong l�ng, nếu c� ai đến giải tỏa th� ch�ng ta sẽ được nhẹ nh�ng.

Lại nữa, người đang giận đang th� o�n ai, trong l�ng c� được an ổn kh�ng? Ngồi tu c� y�n kh�ng? Tụng kinh niệm Phật hay l�m g� cũng nhớ người m�nh th�, người m�nh giận. Nếu ch�ng ta biết xả bỏ hận th� th� ch�ng ta sẽ thảnh thơi an ổn. Tu niệm Phật th� nhất t�m, tụng kinh th� chuy�n ch� kh�ng xao l�ng, tọa thiền th� dễ định. Khi ch�ng ta giận ai, trong người m�t mẻ hay bị lửa giận thi�u đốt? Thường người n�o giận, qu� vị nh�n cặp mắt họ đỏ, mắt đỏ l� đẹp hay xấu? Người ta n�i mắt xanh, mắt trắng mới đẹp, c�n mắt đỏ ngầu rất gh� sợ, v� bị lửa n�ng giận đang thi�u đốt. Ch�ng ta xả được th� nhẹ nh�ng, m�t mẻ, kh�ng bị kh� cằn.

Th�m một điểm nữa, l�c n�o ch�ng ta gặp cảnh kh�ng được vui, ch�ng ta �m ấp l�ng buồn rầu. Buồn rầu c� gi�p được g� tr�n đường tu của ch�ng ta kh�ng? Thường người ta cứ nghĩ buồn đ�u c� tội lỗi g�. Nhưng buồn cũng l� phiền n�o n�n n�i buồn phiền. C� buồn c� phiền tức l� kh�ng được an ổn. V� vậy khi n�o trong t�m c� việc buồn phiền ch�ng ta phải kh�o xả bỏ. Muốn xả buồn phiền ch�ng ta phải nghĩ l�m sao? Phải nghĩ rằng, ng�y mai ng�y mốt m�nh sẽ chết, buồn phiền l�m g�. Nghĩ như vậy t�m được b�nh an. Cho n�n người tu ch�ng ta phải tập bu�ng hết hận th�, buồn phiền th� đời tu được an ổn v� c�ng. D� ở giữa một trăm, hai trăm ch�ng vẫn thấy nhẹ nh�ng như thường.

Trong kinh n�i: "Xả tất cả l� được tất cả"�. Ai biết xả tất cả, người đ� được tất cả. Ai muốn được tất cả, sẽ mất tất cả. Qu� vị muốn được tất cả th� phải xả, việc g� kh�ng đ�ng th� bu�ng. Những thứ tạp nhạp buồn, thương, giận, gh�t lăng xăng xả hết. Xả hết những thứ đ� rồi th� ch�ng ta liền nhận được c�i ch�n thật hiện tiền của ch�nh m�nh, kh�ng thiếu vắng l�c n�o.

T�i thường th� dụ, đ�m rằm tr�n hư kh�ng trăng đang s�ng, nhưng v� m�y m� mịt tiếp nối n�n kh�ng thấy trăng s�ng. Bao giờ m�y tan đi ch�ng ta sẽ thấy được vầng trăng s�ng. Nếu m�y kh�ng tan m� ta muốn thấy trăng s�ng cũng kh�ng thể thấy được. M�y dụ cho những phiền n�o tạp nhạp rối ren chất chứa trong l�ng. Nếu xả bỏ được th� t�nh gi�c ch�n thật hiện b�y. T�nh gi�c ch�n thật l� vầng trăng. Người tu l� người bu�ng xả hết những rối ren tạp nhạp trong nội t�m m�nh, chỉ c�n một t�m trong s�ng.

Ch�ng ta tu v� sợ thế gian đau khổ, muốn tho�t mọi sự đau khổ ấy. Vị n�o hoan hỷ xả c�c thứ dục lạc ở thế gian l� vị đ� biết tu. Vị n�o c�n tiếc nuối kh�ng chịu xả l� chưa biết tu. Ch�ng ta bu�ng xả những thứ xấu xa v� dụng của m�nh l� việc l�m rất dễ d�ng trong tầm tay chớ kh�ng kh�. L�u nay nhiều người n�i tu sao kh� qu�. T�i xin hỏi kh� tại chỗ n�o? Nếu tham s�n si từ đ�u đem lại cho m�nh th� bỏ chắc kh�, nhưng tham s�n si phiền n�o v. v� từ nơi m�nh, nếu m�nh kh�ng th�ch n� th� m�nh bỏ, chớ c� g� kh�. Như trong t�i qu� vị c� những h�n sỏi, những h�n đ�, qu� vị kh�ng th�ch n� nữa, qu� vị m�c ra dễ d�ng hay kh�? N� trong t�i m�nh th� m�c ra c� g� l� kh�. Kh� l� tại m�nh tiếc kh�ng nỡ bỏ.

T�i thấy trong giới tu h�nh của ch�ng ta, nhiều vị cũng tiếc những c�i lẽ ra kh�ng đ�ng tiếc. Th� dụ như ai đ� l�m m�nh tr�i � rất nặng, m�nh cũng nổi s�n. Chợt c� huynh đệ nhắc: "Sao huynh tu m� c�n s�n". M�nh liền đ�p: "Kh�ng s�n n� kh�ng sợ". Như vậy tiếc c�i s�n hay muốn bỏ c�i s�n? Muốn để d�nh một ch�t l�m oai với thi�n hạ chơi. Người tu m� để d�nh như vậy th� biết chừng n�o cho hết s�n.

Tất cả phiền n�o tham s�n si từ trong nội t�m ph�t ra. Ch�ng ta biết n� dở, biết n� xấu, biết n� l� đau khổ, ch�ng ta can đảm dứt kho�t bỏ n� th� n� sẽ hết. Đ�y l� việc trong tầm tay, trong quyền quyết định của m�nh. Phật, Bồ t�t, thiện tri thức c� lấy được phiền n�o của m�nh quăng ra kh�ng? N�n người tu ch�ng ta phải biết r� rằng ch�ng ta c� quyền th�nh Phật, ch�ng ta c� quyền dẹp phiền n�o. Phiền n�o cũng từ trong m�nh ra, gi�c ngộ cũng từ trong m�nh c�. Ch�ng ta bỏ được phiền n�o, bỏ được tham s�n si, đ� l� ch�ng ta bước v�o địa vị th�nh.

Nhiều người cứ cầu �ng n�y b� kia xem m�nh c� tu được hay kh�ng. Nếu ai đ� n�i qu� vị tu được, nhưng qu� vị kh�ng bỏ phiền n�o th� c� tu được kh�ng? Ngay như ch�ng t�i, c� nhiều người đến hỏi: "Thầy tu l�u, thầy coi con tu c� được kh�ng? " T�i chỉ trả lời gọn thế n�y: "Nếu Phật tử quyết ch� th� tu được, kh�ng quyết ch� th� tu kh�ng được".

Tu l� bỏ những g� m�nh đ� đa mang, chớ đ�u phải t�m kiếm điều mới lạ. Cho n�n trong kinh Phật n�i "V� sở đắc", nghĩa l� kh�ng c� chỗ được. Tại sao? Những g� l�m phiền lụy ch�ng ta bỏ sạch th� được nhẹ nh�ng thảnh thơi, chớ được c�i g�? Được nghĩa l� th�m, nhưng ch�ng ta xả bỏ hết phiền lụy, tr�i buộc, đau khổ th� tự nhi�n an vui giải tho�t. Điều n�y ở đ�u tới m� gọi l� được. Hiểu vậy mới thấy những lời dạy trong kinh rất cụ thể r� r�ng, kh�ng c� g� ngờ vực.

Nếu tất cả Ni ch�ng kh�o ứng dụng tu th� con đường đưa ch�ng ta tới an vui giải tho�t l� con đường chắc chắn, kh�ng nghi ngờ, ở trước mắt ch�ng ta chớ kh�ng đ�u xa. Chỉ v� ch�ng ta kh�ng kh�o n�n ch�ng ta cứ lẩn quẩn than thở, kh�ng thấy được con đường s�ng suốt của Phật ph�p, chỉ thấy con đường m� mịt tối tăm. Người tu kh�o xả bỏ th� việc tu c� kết quả, việc tu được nhẹ nh�ng, chắc chắn sẽ được giải tho�t sanh tử.

Đ� l� � nghĩa m� t�i muốn nhắc cho tất cả qu� vị trong buổi n�i chuyện h�m nay.

]

 


[mucluc][loidausach][p1][p2][p3][p4][p5][p6][p7][p8]

[Trang chu] [Kinh sach]