Kinh Rong Chơi Trời Phương Ngoại
Kinh Rong Chơi Trời Phương Ngoại là một phẩm của Kinh Pháp Cú Hán tạng có tên là Nê Hoàn Phẩm. Nê Hoàn là Niết Bàn (Nirvana, Nibbana). Trong bản dịch, có chữ trời phương ngoại. Trời phương ngoại là cái không gian vượt ra ngoài không gian, chữ Hán gọi là thiên ngoại thiên hay phương ngoại phương. Phương là không gian, phương ngoại là ngoài không gian, nghĩa là không gian nằm ngoài không gian. Rong chơi trời phương ngoại là đi chơi trong thế giới không gian ngoài không gian. Trong không gian này không có sinh, không có diệt, khống có tới, không có đi, không có còn, không có mất, không có ta, không có người, không có sự phân biệt kỳ thị. Không gian đó bao la vô cùng, gọi là Niết Bàn.
Nê Hoàn Phẩm Pháp Cú Kinh đệ tam thập lục
泥洹品法句經第三十六
Kinh Rong Chơi Trời Phương Ngoại
Dịch từ kinh Pháp Cú trong Hán tạng
Phẩm thứ 36
Phẩm này có 36 bài kệ. Nê Hoàn là Niết Bàn, kinh này không có trong văn bản Pháp Cú Pali. Các kinh còn lại cũng thế.
Bài kệ 1
Nhẫn vi tối tự thủ 忍 為 最 自 守
Nê hoàn Phật xưng thượng 泥 洹 佛 稱 上
Xả gia bất phạm giới 捨 家 不 犯 戒
Tức tâm vô sở hại 息 心 無 所 害
Nhẫn là biện pháp hay nhất để tự bảo hộ.
Niết bàn là cái mà Bụt khen ngợi là cao đẹp nhất.
Buông bỏ nếp sống trần tục, sống đời phạm hạnh, không phạm giới,
Làm lắng dịu được tâm ý, thì không có gì có thể xâm phạm được đến mình.
Nhẫn nhục hay nhất
Để tự bảo hộ
Niết bàn cao nhất
Mà Bụt khen ngợi
Bỏ nếp trần tục
Sống đời phạm hạnh
Không vi phạm giới
Lắng dịu tâm ý
Không gì xâm phạm.
Bài kệ 2
Vô bệnh tối lợi 無 病 最 利
Tri túc tối phú 知 足 最 富
Hậu vi tối hữu 厚 為 最 友
Nê hoàn tối khoái 泥 洹 最 快
Không bệnh là cái lợi tức lớn nhất
Tri túc là cái giàu có to nhất
Trung thực là người bạn tốt nhất
Niết bàn là cái hạnh phúc cao nhất.
Không bệnh lợi nhất
Tri túc giàu nhất
Trung thực tốt nhất
Niết bàn cao nhất.
Bài kệ 3
Cơ vi đại bệnh 飢 為 大 病
Hành vi tối khổ 行 為 最 苦
Dĩ đế tri thử 已 諦 知 此
Nê hoàn tối lạc 泥 洹 最 樂
Đói là cái bệnh khó chịu đựng nhất.
Các pháp hữu vi là cái gây khổ đau nhiều nhất.
Cứ nhìn vào sự thực mà tìm hiểu
Thì Niết bàn là cái lạc thú lớn nhất.
Đói khó chịu nhất
Hành vi khổ nhất;
Tìm hiểu sự thực
Thấy Niết bàn là
Lạc thú lớn nhất.
Bài kệ 4
Thiểu vãng thiện đạo 少 往 善 道
Thú ác đạo đa 趣 惡 道 多
Như đế tri thử 如 諦 知 此
Nê hoàn tối an 泥 洹 最 安
Ở đời, ít người được đi trên nẻo thiện,
Trong khi ấy, kẻ đi trên đường ác thì nhiều.
Cứ nhìn vào sự thực mà tìm hiểu
Thì Niết bàn là nơi an toàn nhất.
Ở đời ít người
Đi trên nẻo thiện
Trong khi kẻ đi
Đường ác thì nhiều;
Tìm hiểu sự thực
Thấy Niết bàn là
Nơi an toàn nhất
Bài kệ 5
Tùng nhân sanh thiện 從 因 生 善
Tùng nhân đọa ác 從 因 墮 惡
Do nhân nê hoàn 由 因 泥 洹
Sở duyên diệc nhiên 所 緣 亦 然
Các cõi trời do tạo tác nhân lành mà mình được sinh lên,
Các ác đạo cũng do ác nhân mà mình bị đọa xuống
Niết bàn cũng như thế
Do nhân duyên tu tập mà có Niết bàn.
Nhân lành, mình sinh
Nhân ác, mình đọa;
Do nhân Niết bàn
Nhân duyên tu tập
Đạt tới Niết bàn.
Bài kệ 6
Mi lộc y dã 麋 鹿 依 野
Điểu y hư không 鳥 依 虛 空
Pháp quy kỳ báo 法 歸 其 報
Chân nhân quy diệt 真 人 歸 滅
Hươu nai nương đồng quê.
Chim chóc nương trời mây.
Sự vật nương phân biệt mà biểu hiện.
Các bậc chân nhân nương vào Niết bàn để sống thảnh thơi.
Nai nương đồng quê
Chim nương trời mây
Sự vật nương theo
Phân biệt biểu hiện;
Chân nhân nương vào
Niết bàn thảnh thơi.
Bài kệ 7
Trong Đại Tạng Tân Tu:
Thỉ vô như bất 始 無 如 不
Thỉ bất như vô 始 不 如 無
Thị vi vô đắc 是 為 無 得
Diệc vô hữu tư 亦 無 有 思
Trong một bản in khác:
Thỉ vô thỉ phủ 始 無 始 否
Như bất như vô 如 不 如 無
Thị vi vô đắc 是 為 無 得
Diệc vô hữu tư 亦 無 有 思
Thấy được cái không trước, không sau
Không là, không không là
Cái đó là vô đắc
Cũng là cái không thể tư duy được.
Thấy cái không là
Cùng không không là
Không trước không sau
Đó là vô đắc
Không thể tư duy.
Bài kệ 8
Tâm nan kiến tập khả đổ 心 難 見 習 可 覩
Giác dục giả nãi cụ kiến 覺 欲 者 乃 具 見
Vô sở lạc vi khổ tế 無 所 樂 為 苦 際
Tại ái dục vi tăng thống 在 愛 欲 為 增 痛
Tâm khó thấy, nhưng thói quen có thể nhận ra,
Kẻ nhận diện được dục ý thấy được đầy đủ rằng
Không tìm thú vui trong dục lạc thì tránh được mọi thứ khổ
Và ái dục luôn luôn làm tăng trưởng niềm đau.
Tâm khó nhận thấy
Thói quen nhận ra
Nhận diện dục ý
Không tìm thú vui
Tránh mọi thứ khổ
Ái dục luôn luôn
Tăng trưởng niềm đau.
Bài kệ 9
Minh bất thanh tịnh năng ngự 明 不 清 淨 能 御
Vô sở cận vi khổ tế 無 所 近 為 苦 際
Kiến hữu kiến văn hữu văn 見 有 見 聞 有 聞
Niệm hữu niệm thức hữu thức 念 有 念 識 有 識
Trong một bản in khác:
Minh bất nhiễm tịnh năng ngự 明 不 染 淨 能 御
Vô sở cận vi khổ tế 無 所 近 為 苦 際
Kiến hữu kiến văn hữu văn 見 有 見 聞 有 聞
Niệm hữu niệm thức hữu thức 念 有 念 識 有 識
Sáng suốt, không để cho tâm ý bị nhiễm ô
Một khi đã được thanh tịnh hóa thì chế ngự được mọi dục ý.
Lúc ấy không còn phải tiếp cận với thế giới đau khổ nữa
Tuy rằng thấy thì vẫn thấy, nghe thì vẫn nghe,
Nhớ thì vẫn nhớ, và biết thì vẫn biết.
Sáng suốt không để
Tâm ý nhiễm ô
Nhờ thanh tịnh hóa
Chế ngự dục ý
Không còn tiếp cận
Thế giới đau khổ;
Thấy thì vẫn thấy
Nghe thì vẫn nghe
Nhớ thì vẫn nhớ
Biết thì vẫn biết.
Bài kệ 10
Đố vô trước diệc vô thức 覩 無 著 亦 無 識
Nhất thiết xả vi đắc tế 一 切 捨 為 得 際
Trừ thân tưởng diệt thống hành 除 身 想 滅 痛 行
Thức dĩ tận vi khổ cánh 識 已 盡 為 苦 竟
Đạt được cái vô trước và vô phân biệt,
Một khi buông bỏ được mọi ý niệm rồi thì sẽ vào được cõi ấy
Vượt thắng được ý niệm về ngã,
Điều phục được các tâm hành có tác dụng gây đau nhức
Và dứt bỏ được hoàn toàn cái tập khí nhận thức phân biệt kỳ thị, thì khổ đau không còn.
Đạt được vô trước
Và vô phân biệt
Buông bỏ ý niệm
Sẽ vào được cõi
Vượt thắng chấp ngã
Điều phục tâm hành
Dứt bỏ tập khí
Phân biệt kỳ thị
Khổ đau không còn.
Bài kệ 11
Ỷ tắc động hư tắc tịnh 猗 則 動 虛 則 淨
Động phi cận phi hữu lạc 動 非 近 非 有 樂
Lạc vô cận vi đắc tịch 樂 無 近 為 得 寂
Tịch dĩ tịch dĩ vãng lai 寂 已 寂 已 往 來
Trong một bản in khác:
Ỷ tắc động hư tắc tĩnh 猗 則 動 虛 則 静
Động phi cận phi hữu lạc 動 非 近 非 有 樂
Lạc vô cận vi đắc tịch 樂 無 近 為 得 寂
Tịch dĩ tịch vô vãng lai 寂 已 寂 無 往 來
Ở trong hoàn cảnh động mà giữ được tâm thanh hư thì vẫn là tĩnh
Trong cái động, không tiếp cận được Niết bàn, cũng không có an lạc
Ý niệm về cái vui và cái khổ đã vượt qua rồi thì mới thực sự có cái tịch tĩnh
Vượt qua được cái ý niệm tịch tĩnh thì sẽ không còn cái qua lại nữa.
Ở trong cảnh động
Giữ tâm thanh hư
Thì vẫn là tĩnh
Trong động không yên
Cũng không an lạc;
Vượt qua vui khổ
Mới có tịch tĩnh
Vượt qua tịch tĩnh
Không còn qua lại.
Bài kệ 12
Vãng lai tuyệt vô sanh tử 往 來 絕 無 生 死
Sanh tử đoạn vô thử bỉ 生 死 斷 無 此 彼
Thử bỉ đoạn vi lưỡng diệt 此 彼 斷 為 兩 滅
Diệt vô dư vi khổ trừ 滅 無 餘 為 苦 除
Cái qua lại đã hết, thì cái sinh tử cũng hết
Sinh tử hết thì làm gì còn phân biệt cái này cái kia?
Cái này và cái kia, cả hai ý niệm đều được chấm dứt
Cái tịch diệt tuyệt đối là cái vắng mặt của cảnh giới đau khổ.
Qua lại đã hết
Sinh tử cũng hết
Sinh tử hết rồi
Sao còn phân biệt
Cái này cái kia
Cái này kia hết
Cả hai biến mất
Tịch diệt tuyệt đối
Đau khổ vắng mặt.
Bài kệ 13
Tỳ-kheo hữu thế sanh 比 丘 有 世 生
Hữu hữu hữu tác hành 有 有 有 作 行
Hữu vô sanh vô hữu 有 無 生 無 有
Vô tác vô sở hành 無 作 無 所 行
Này các vị Tỳ Kheo, trên đời này có cái sinh, có cái hữu, có cái tác, có cái hành. Nhưng cũng có cái không sinh, có cái không hữu, có cái không tác, có cái không hành để làm nẻo thoát cho những cái có sinh, có hữu, có tác, có hành ấy.
Đời có sinh hữu
Có tác có hành
Nhưng cũng có cái
Không sinh không hữu
Không tác không hành
Để làm nẻo thoát
Có sinh có hữu
Có tác có hành.
Bài kệ 14
Phu duy vô niệm giả 夫 唯 無 念 者
Vi năng đắc tự trí 為 能 得 自 致
Vô sanh vô phục hữu 無 生 無 復 有
Vô tác vô hành xứ 無 作 無 行 處
Chỉ khi đạt được vô niệm
Mới có thể tới được Niết bàn
Nếu đã là vô sinh thì không còn hữu nữa
Lúc ấy không còn tác, cũng không còn hành
Khi đạt vô niệm
Mới tới Niết bàn
Nếu đã vô sinh
Không còn hữu nữa
Tức không còn tác
Cũng không còn hành.
Bài kệ 15
Sanh hữu tác hành giả 生 有 作 行 者
Thị vi bất đắc yếu 是 為 不 得 要
Nhược dĩ giải bất sanh 若 已 解 不 生
Bất hữu bất tác hành 不 有 不 作 行
Thấy có sinh, có hữu, có tác, có hành
Là chưa đạt tới chỗ thiết yếu
Nếu hiểu được thế nào là bất sinh
Thì không thấy còn hữu cũng không còn nhu yếu tác và hành.
Thấy sinh có hữu
Có tác có hành
Chưa đạt thiết yếu;
Hiểu được bất sinh
Thấy không còn hữu
Cũng không tác hành.
Bài kệ 16
Tắc sanh hữu đắc yếu 則 生 有 得 要
Tùng sanh hữu dĩ khởi 從 生 有 已 起
Tác hành trí tử sanh 作 行 致 死 生
Vi khai vi pháp quả 為 開 為 法 果
Vì hữu nên mới phải có sinh
Và vì sinh cho nên hữu lại tiếp tục
Có tác, có hành, thì tử rồi lại sinh
Đó là cánh cửa sinh tử mở ra, để đưa đến sự phát khởi của các pháp.
Vì hữu có sinh
Vì sinh, hữu có
Có tác có hành
Tử rồi lại sinh
Cửa sinh tử mở
Phát khởi các pháp.
Bài kệ 17
Tùng thực nhân duyên hữu 從 食 因 緣 有
Tùng thực trí ưu lạc 從 食 致 憂 樂
Nhi thử yếu diệt giả 而 此 要 滅 者
Vô phục niệm hành tích 無 復 念 行 迹
Cái gì cũng do thức ăn mà tồn tại
Ngay cả cái buồn, cái vui cũng phải cần thức ăn mới có
Nếu cái chất liệu thiết yếu ấy không còn
Thì không còn dấu vết nào của hành mà mình có thể nhận diện.
Tất cả tồn tại
Nhờ vào thức ăn
Cái buồn cái vui
Cũng cần thức ăn
Nếu chất ấy mất
Đâu còn dấu vết
Của hành mà mình
Có thể nhận diện.
Bài kệ 18
Chư khổ pháp dĩ tận 諸 苦 法 已 盡
Hành diệt trạm nhiên an 行 滅 湛 然 安
Tỷ-khưu ngô dĩ tri 比 丘 吾 已 知
Vô phục chư nhập địa 無 復 諸 入 地
Nếu khổ đau đã hết và các hành đã diệt
Thì hạnh phúc sẽ có mặt một cách lặng lẽ và sẽ có bình an
Này các vị Tỳ-kheo, tôi đã thực chứng điều này
Cho nên tôi không cần phải tìm đi vào một cõi nào nữa.
Khổ đau đã hết
Các hành đã diệt
Hạnh phúc có mặt
Sẽ có bình an;
Ta đã chứng vậy
Nên không cần tìm
Vào cõi nào nữa.
Bài kệ 19
Vô hữu hư không nhập 無 有 虛 空 入
Vô chư nhập dụng nhập 無 諸 入 用 入
Vô tưởng bất tưởng nhập 無 想 不 想 入
Vô kim thế hậu thế 無 今 世 後 世
Không đi vào cõi hư không
Không có cái nơi đi vào để đi vào
Không đi vào cõi tưởng hay cõi vô tưởng
Không đi vào đời này hay đời sau.
Không vào hư không
Không nơi đi vào
Không vào cõi tưởng
Hay cõi vô tưởng
Không vào đời này
Hay vào đời sau.
Bài kệ 20
Diệc vô nhật nguyệt tưởng 亦 無 日 月 想
Vô vãng vô sở huyền 無 往 無 所 懸
Ngã dĩ vô vãng phản 我 已 無 往 反
Bất khứ nhi bất lai 不 去 而 不 來
Cũng không có ý niệm về mặt trời và mặt trăng đang có mặt
Không đi cũng không ở lại
Không có một cái ngã để đi và để về
Thì không có cái đi và cái về.
Không có ý niệm
Mặt trời mặt trăng
Không đi không ở
Không có cái ngã
Để đi để về
Đi về cũng không.
Bài kệ 21
Bất một bất phục sanh 不 沒 不 復 生
Thị tế vi nê hoàn 是 際 為 泥 洹
Như thị tượng vô tượng 如 是 像 無 像
Khổ lạc vi dĩ giải 苦 樂 為 以 解
Nơi không có cái mất đi cũng không có cái còn sinh ra
Nơi ấy là Niết bàn.
Như thế thì vấn đề có đối tượng tri giác hay không có đối tượng tri giác
Vì vấn đề bản chất của cái khổ và cái vui, mình đã hiểu thấu.
Không có mất đi
Không có sinh ra
Đó là Niết bàn;
Thấy có hay không
Đối tượng tri giác
Bản chất khổ vui
Mình đã hiểu thấu.
Bài kệ 22
Sở kiến bất phục khủng 所 見 不 復 恐
Vô ngôn ngôn vô nghi 無 言 言 無 疑
Đoạn hữu chi xạ tiễn 斷 有 之 射 箭
Cấu ngu vô sở y 遘 愚 無 所 猗
Cái mình thấy không còn làm cho mình sợ hãi nữa
Không còn nghi ngờ gì nữa về ngôn từ hay không ngôn từ
Mũi tên bắn rơi được cái hữu rồi
Thì khi gặp kẻ ngu muội không cần diễn bày gì nữa cả.
Cái mình được thấy
Không gây sợ hãi
Nói hay không nói
Không còn nghi ngờ
Mũi tên bắn rơi
Được cái hữu rồi
Gặp kẻ ngu muội
Không cần diễn bày.
Bài kệ 23
Thị vi đệ nhất khoái 是 為 第 一 快
Thử đạo tịch vô thượng 此 道 寂 無 上
Thọ nhục tâm như địa 受 辱 心 如 地
Hành nhẫn như môn quắc 行 忍 如 門 閾
Đó là cái lạc thú đệ nhất
Con đường tịch diệt này không có gì cao hơn
Lúc bấy giờ mình có khả năng nhẫn chịu được, tâm mình cũng như đất
Và cái hành nhẫn cũng như một thành quách.
Lạc thú đệ nhất
Con đường tịch diệt
Không đường cao hơn
Tâm nhẫn như đất
Thành quách bao bọc.
Bài kệ 24
Tịnh như thủy vô cấu 淨 如 水 無 垢
Sanh tận vô bỉ thọ 生 盡 無 彼 受
Lợi thắng bất túc thị 利 勝 不 足 恃
Tuy thắng do phục khổ 雖 勝 猶 復 苦
Thanh tịnh như nước trong không còn chút cấu uế
Hết chất liệu luân hồi (sở sinh) thì không tiếp nhận cái kia nữa
Cái thắng và cái lợi không còn làm tiêu chuẩn để đi theo
Bởi vì dù có thắng có lợi nhưng cái khổ vẫn còn đó.
Thanh tịnh như nước
Không chút ô uế
Hết chất luân hồi
Thắng lợi không còn
Dù có thắng lợi
Khổ vẫn còn đó.
Bài kệ 25
Đương tự cầu khứ thắng 當 自 求 去 勝
Dĩ thắng vô sở sanh 已 勝 無 所 生
Tất cố bất tạo tân 畢 故 不 造 新
Yếm thai vô dâm hành 厭 胎 無 婬 行
Chỉ nên tự cầu cái thắng lợi về Pháp
Đã có pháp thắng thì không còn sở sinh
Hết sở sinh rồi thì không tạo tác thêm nữa
Muốn không còn luân hồi thì đừng nên có những hành động phóng đãng
Chỉ nên tự cầu
Thắng lợi về Pháp
Đã có pháp thắng
Không còn sở sinh
Hết sở sinh rồi
Không tạo tác thêm
Muốn không luân hồi
Không được buông lung.
Bài kệ 26
Chủng tiêu bất phục sanh 種 燋 不 復 生
Ý tận như hỏa diệt 意 盡 如 火 滅
Bào thai vi uế hải 胞 胎 為 穢 海
Hà vi lạc dâm hành 何 為 樂 婬 行
Hạt giống một khi bị đốt cháy rồi thì không sinh lại
Tâm ý đã dừng lại rồi thì cũng như lửa đã tắt
Chốn dâm căn là một biển ô uế
Tại sao lại đi tìm lạc thú ở nơi ấy?
Đốt cháy hạt giống
Thì không sinh lại
Tâm ý dừng lại
Như lửa đã tắt
Chốn dâm căn là
Một biển ô uế
Sao tìm lạc thú.
Bài 27
Tuy thượng hữu thiện xứ 雖 上 有 善 處
Giai mạc như nê hoàn 皆 莫 如 泥 洹
Tất tri nhất thiết đoạn 悉 知 一 切 斷
Bất phục trước thế gian 不 復 著 世 間
Tuy phía trên kia có những cõi trời
Nhưng cũng không đâu bằng Niết bàn
Đã có nhất thiết trí thì cắt bỏ được tất cả
Ta không còn vướng mắc nữa vào thế gian.
Có những cõi trời
Ở phía trên kia
Đâu bằng Niết bàn
Có nhất thiết trí
Cắt bỏ tất cả
Đâu còn vướng mắc.
Bài kệ 28
Đô khí như diệt độ 都 棄 如 滅 度
Chúng đạo trung tư thắng 眾 道 中 斯 勝
Phật dĩ hiện đế pháp 佛 以 現 諦 法
Trí dũng năng phụng trì 智 勇 能 奉 持
Buông bỏ hết, đã qua bờ diệt độ
Trong các con đường, đây là con đường đẹp nhất
Bụt đã diễn bày pháp chân đế
Kẻ có trí và có dũng có thể làm theo.
Đã buông bỏ hết
Qua bờ diệt độ
Đây đường đẹp nhất
Bụt nói chân đế
Kẻ có trí dũng
Có thể làm theo.
Bài kệ 29
Hành tịnh vô hà uế 行 淨 無 瑕 穢
Tự tri độ thế an 自 知 度 世 安
Đạo vụ tiên viễn dục 道 務 先 遠 欲
Tảo phục Phật giáo giới 早 服 佛 教 戒
Sống phạm hạnh, không một vết nhơ
Tự biết mình, vượt thời gian, đạt an ổn
Trong nếp sống tu tập, trước hết là xa lánh ái dục
Phải tự trang bị mình bằng giới luật của Bụt ngay tự bây giờ.
Sống đời phạm hạnh
Không một vết nhơ
Tự biết chính mình
Đạt tới an ổn
Chuyên tâm tu tập
Xa lánh ái dục
Tuân thủ luật Bụt
Ngay tự bây giờ.
Bài kệ 30
Diệt ác cực ác tế 滅 惡 極 惡 際
Dị như điểu thệ không 易 如 鳥 逝 空
Nhược dĩ giải pháp cú 若 已 解 法 句
Chí tâm thể đạo hành 至 心 體 道 行
Diệt phiền não, thoát ra khỏi thế giới hệ lụy
Dễ như con chim cất cánh bay lên không trung
Nếu hiểu được pháp cú này
Thì hãy đem hết lòng mà đi tới trên con đường đạo
Tận diệt phiền não
Thoát khỏi hệ lụy
Như chim cất cánh
Bay lên không trung
Hiểu pháp cú này
Hãy đem hết lòng
Đi trên đường đạo.
Bài kệ 31
Thị độ sanh tử ngạn 是 度 生 死 岸
Khổ tận nhi vô hoạn 苦 盡 而 無 患
Đạo pháp vô thân sơ 道 法 無 親 疎
Chánh bất vấn doanh cường 正 不 問 羸 強
Đó là con đường vượt qua bờ sinh tử
Đưa tới chỗ chấm dứt khổ đau hoạn nạn
Trong đạo pháp, không còn sự phân biệt thân sơ
Không còn hỏi ai có thế lực nhiều, ai không có thế lực.
Đó là con đường
Vượt bờ sinh tử
Chấm dứt khổ đau
Không phân thân sơ
Bất kể thế lực.
Bài kệ 32
Yếu tại vô thức tưởng 要 在 無 識 想
Kết giải vi thanh tịnh 結 解 為 清 淨
Thượng trí yếm hủ thân 上 智 饜 腐 身
Nguy thúy phi thật chân 危 脆 非 實 真
Quan trọng nhất là đừng bám vào tri giác
Khi cả hai cái cột và mở đều đã thanh tịnh
Thì bậc thượng trí không còn bị kẹt vào cái hình hài dễ tan vỡ này
Và thấy nó là một cái gì không chắc thật.
Đừng bám tri giác
Mở khép thanh tịnh
Bậc thượng trí không
Kẹt vào hình hài
Dể tan vỡ này
Vốn không chắc thật.
Bài kệ 33
Khổ đa nhi lạc thiểu 苦 多 而 樂 少
Cửu khổng vô nhất tịnh 九 孔 無 一 淨
Tuệ dĩ nguy mậu an 慧 以 危 貿 安
Khí y thoát chúng nạn 棄 猗 脫 眾 難
Hình hài này đem lại khổ lụy nhiều mà an vui ít
Trong chín kẻ hở, không một kẻ hở nào thanh khiết
Người có trí tuệ biết bỏ nguy, giữ an
Chấm dứt ba hoa, trút được mọi khổ nạn.
Hình hài này đem
Khổ nhiều vui ít
Trong chín kẻ hở
Không gì thanh khiết
Người có trí tuệ
Bỏ nguy giữ an
Chấm dứt ba hoa
Trừ mọi khổ nạn.
Bài kệ 34
Hình hủ tiêu vi mạt 形 腐 銷 為 沫
Tuệ kiến xả bất tham 慧 見 捨 不 貪
Quán thân vi khổ khí 觀 身 為 苦 器
Sanh lão bệnh vô thống 生 老 病 無 痛
Hình hài này một khi đã hủy hoại sẽ trở thành tro bụi
Kẻ có tuệ biết buông bỏ không bám víu
Quán chiếu thấy được thân này là một công cụ mang toàn hệ lụy
Thì sinh, lão, bệnh, tử sẽ không còn là chuyện đau buồn.
Hình hài hủy hoại
Trở thành tro bụi
Buông bỏ không bám;
Quán thân hệ lụy
Sinh lão bệnh tử
Không còn đau buồn.
Bài kệ 35
Khí cấu hành thanh tịnh 棄 垢 行 清 淨
Khả dĩ hoạch đại an 可 以 獲 大 安
Y tuệ dĩ khước tà 依 慧 以 却 邪
Bất thọ lậu đắc tận 不 受 漏 得 盡
Buông bỏ được cấu uế, đi trên đường thanh tịnh
Thì có thể đạt tới cái an tĩnh lớn
Nương tuệ giác, bỏ tà kiến
Không tiếp nhận gì nữa thì đạt được tới lậu tận.
Buông bỏ cấu uế
Đi đường thanh tịnh
Đạt tới an tĩnh
Nương vào tuệ giác
Rời bỏ tà kiến
Không nhận gì nữa
Đạt tới lậu tận.
Bài kệ 36
Hành tịnh trí độ thế 行 淨 致 度 世
Thiên nhân mạc bất lễ 天 人 莫 不 禮
Sống thanh tịnh, vượt thoát được thời gian,
Thì cả hai giới thiên nhân đều nghiêng mình kính nể.
Nếp sống thanh tịnh
Vượt thoát thời gian
Hai giới trời người
Nghiêng mình kính nể.