1. Evaṃ me sutaṃ : Ekaṃ samayaṃ bhagavā Sāvatthiyaṃ viharati Jetavane Anāthapindikassa ārāme.
1.
Như vầy tôi (Ananda) nghe : Một thuở nọ
Đức Phật ngự tại
Kỳ Viên Tịnh Xá, của
Trưởng Giả Cấp Cô Độc, trong thành
Xá Vệ.
2. Tena kho pana samayena āyasmā Girimānando ābādhiko hoti dukkhito bālhagilāno.
2.
Thuở ấy có Tỳ Khưu tên Girimànanda đang bệnh
trầm trọng và chịu nhiều đau đớn….
3. Atha kho āyasmā Ānando yena bhagavā tenupasaṅkami upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi…
3. Ananda liền vào nơi Phật ngự, đảnh lễ xong rồi ngồi sang một bên…
4. Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā Ānando bhagavantaṃ etadavoca.
4. Khi an vị rồi, Đại Đức Ananda bèn bạch với Đức Thế Tôn bằng lời kệ rằng :
5. Āyasmā bhante Girimānando ābādhiko dukkhito bālhagilāno.
5. Bạch Đức Thiên Nhân Sư ! Thầy Girimànanda đang mang trọng bệnh và trải qua nhiều sự đau đớn.
6. Sādhu bhante bhagavā yenayasmā Girimānando tenupasaṅkamatu anukampaṃ upādāyāti.
6. Bạch Đức Thế Tôn ! Cầu xin Đức Thế Tôn vì lòng bác ái mà cứu vớt thầy Girimãnanda. Cầu thỉnh Đức Thế Tôn ngự vào phòng bệnh của thầy Girimànanda…
7. Sace kho tvaṃ Ānanda Girimānandassa bhikkhuno upasaṅkamitvā dasa saññā bhāseyyāsi.
7. Đức Phật liền đáp : Này Ananda ! Ông nên vào chỗ ở của Tỳ Khưu Girimànanda, để giảng giải cả mười phép Quán Tưởng.
8. Thānaṃ kho panetaṃ vijjati yaṃ Girimānandassa bhikkhuno dasa saññā sutvā so ābādho thānaso paṭippassambheyya.
8. Phép ấy là nguyên nhân diệt bệnh. Nếu thầy Tỳ Khưu Girimànanda được nghe thì bệnh sẽ giảm lập tức.
9. Katamā dassa ?
9. Mười phép ấy là gì ?
10. Aniccasaññā anattasaññā asubhasaññā ādīnavasaññā dukkhasaññā pahānasaññā virāgasaññā nirodhasaññā sabbaloke anabhiratasaññā sabbasaṅkhāresu aniccasaññā ānāpānassati.
10. Ấy là tưởng vô thường, tưởng vô ngã, tưởng bất tịnh, tưởngsự khổ, tưởng dứt bỏ, tưởng ly dục, tưởng thanh tịnh, tưởng sựkhông dính mắc thế gian, tưởng các pháp hành sinh diệt (hợp tan), tưởng tự thân (hơi thở)….
11. Katamā c’Ànanda aniccasaññā ?11. Nầy Ananda ! Tưởng vô thường là thế nào ?
12. Idh’Ànanda bhikkhu araññagato vā rukkhamūlagato vā suññagāragato vā’ti paṭisañcikkhati.
* Rūpaṃ aniccaṃ
* Vedanā aniccā
* Saññā aniccā
* Saṅkhāra aniccā
* Viññānaṃ aniccan’ti
Iti imesu pañcasu upādānakhandhesu aniccānupassī viharati.
12. Nầy Ananda ! Thầy Tỳ Khưu thấm nhuần Phật Pháp, dù ở trong rừng hay cạnh cội cây, hoặc ở một nơi thanh vắng hằng suy tưởng như vầy :
* Sắc thân vô thường
* Cảm thọ vô thường
* Tưởng biết vô thường
* Vận hành vô thường
* Tri thức vô thường
Như Lai gọi đây là phép quán tưởng ngũ uẫn vô thường, mà hàng Tỳ Khưu phải có.
13. Ayaṃ vuccat’Ànanda anattasaññā ?
13. Nầy Ananda ! Còn tưởng vô ngã là gì ?
14. Kataṃā c’Ànanda anattasaññā idh’Ànanda bhikkhu araññagato vārukkhamūlagato vā’ti paṭisañcikkhati :
* Cakkhù anattā* Rūpā anattā* Sotaṃ anattā* Saddā anattā
* Ghānaṃ anattā* Gandhā anattā* Jīvhā anattā* Rasā anattā
* Kāyo anattā* Photthabbā anattā* Mano anattā* Dhammā anattā’ti
Iti imesu chasu ajjhattikabāhiresu āyataneru anattānupassī viharati.
14. Tưởng vô ngã như thế nào. Nầy Ananda ! Tỳ Khưu thấm nhuần Phật Pháp, dù ở trong rừng hay cạnh cội cây, hoặc trú một nơi thanh vắng, hằng nhớ rõ như vầy :
* Mắt chẳng phải là của ta* Các sắc chẳng phải là của ta
* Tai chẳng phải là của ta* Âm thanh chẳng phải là của ta
* Mủi chẳng phải là của ta* Các mùi chẳng phải là của ta
* Lưỡi chẳng phải là của ta* Các vị chẳng phải là của ta
* Thân nầy chẳng phải của ta* Các sự đụng chạm chẳng phải của ta
* Tâm chẳng phải là của ta* Vạn pháp chẳng phải của ta.
Đây là LỤC CĂN và LỤC TRẦN hằng biến đổi, mà một vị Tỳ Khưu lúc nào cũng thấy rõ là không phải của ta.
15. Ayaṃ vuccat’ Ànanda anattasaññā.
15. Nầy Ananda ! Pháp ấy Như Lai gọi là Tưởng Vô Ngã vậy.
16. Katamā c’Ànanda asubhsaññā ?
16. Nầy Ananda ! Tưởng Bất Tịnh là thế nào ?
17. Idh’Ànanda bhikkhu imaṃ eva kāyaṃ uddhaṃ pādatalā adho kesamatthakā tacapariyantaṃ purannānappakārassa asucino paccavekkhati atthi imasmiṃ kāya kesā lomā nakhā dantā taco maṃsaṃ nahārū aṭṭhī aṭṭhimiñjaṃ vakkhaṃ hadayaṃ yakanaṃ kilomakaṃ pihakaṃ papphasaṃ antaṃ antagunaṃ udariyaṃ karīsaṃ pittaṃ semhaṃ pubbo lohitaṃ sedo medo assu vasā khelo siṅghānikā lasikā muttan’ti.
18. Īti imasmiṃ kāye asubhānupassi viharati.
Ayam vucct’Ànanda asubhasaññā.
17. Nầy Ananda ! Thầy Tỳ Khưu suy tưởng thấy trong thân thể, từ bàn chân trở lên, từ ngọn tóc trở xuống, có da bọc chung quanh, chứa những vật không sạch, với nhiều hình dạng khác nhau gọi là tóc, lông, móng, răng, da, thịt, gân, xương, tủy, bao tử, thận, tim, gan, ruột non, lá lách, phổi, ruột già, da non, vật thực chưa tiêu hoá, phẩn, mật, đàm, máu, mủ, tinh dịch, mồ hôi, mỡ, nước mắt, dầu trong da, nước miếng, nước mủi, nhớt, nước tiểu.
18. Īti imasmiṃ kāye asubhānupassi viharati.
Ayam vucct’Ànanda asubhasaññā.
18. Đây là những vật (32 thể trược) đáng ghê tởm trong thân thể. Nầy Ananda ! Nhớ biết như vậy Như Lai gọi là quán tưởng bất tịnh.
19. Katamā c’Ànanda ādīnavasaññā ?
19. Nầy Ananda ! Tưởng sự khổ là thế nào?
20. Idh’Ànanda bhikkhu araññagato vā rukkhamūlagato vā suññāgāragato vā īti paṭisañcikkhati :
20. Nầy Ananda! Thầy Tỳ Khưu thấm nhuần Phật Giáo, dù ở trong rừng hay cạnh cội cây, hoặc trú trong nơi thanh vắng hằng suy tưởng như vầy:
21. Bahudukkho kho ayaṃ kāyo bahu ādīnavoti.
21. Thân nầy có nhiều chịu đựng khổ nảo và đầy tội nghiệp !
22. Iti imasmiṃ kāye vividhā ābādhā upajjanti.
22. Các bệnh hoạn khổ sở chỉ phát sanh trong thân thể nầy.
23. Seyyathīdaṃ ?
* Cakkhurogo* Sotarogo* Ghānarogo* Jīvhārogo
* Kāyarogo* Sīsarogo* Kannarogo* Mukharogo
* Datarogo* Kāso kāso* Pināso* Daho, Jaro
* Kucchirogo* Mucchā* Pakkhandikā* Sulā Visūcikā
* Kutthaṃ gando* Kilāso, soso* Apamāro, daddu* Kandu, kacchu
* Rakhasā, vitacchikā* Lohitaṃ, pittaṃ* Madhumeto aṃsā
* Pilakā* Bhagaṃdalā* Pittasamuṭṭhāna ābādhā* Vātasamuṭṭhānā ābādhā* Sannipātikā ābādhā* Utuparināmathā ābādhā
* Visamapanhārathā* Opakkamikā ābādhā* Kammavipākajā ābādhā* Sītaṃ unhaṃ* Jighacchā pipāsa* Uccaro passāvoti
Iti imasmiṃ kāye ādinnavānupassī viharati. * Ayaṃ vuccat’Ànanda ādīnavasaññā.
23. Những bệnh hoạn ấy gọi là gì ?
* Bệnh trong con mắt* Bệnh trong lỗ tai* Bệnh trong lỗ mủi* Bệnh trong lưởi* Bệnh trong thân* Bệnh trong đầu* Bệnh ngoài lỗ tai
* Bệnh trong miệng* Bệnh chân răng* Bệnh ho, bệnh suyển
* Bệnh ngoài lỗ mủi* Bệnh nóng, gầy mòn* Bệnh trong bụng
* Bệnh trúng gió* Bệnh thổ huyết* Bệnh đau bụng, đi tả
* Bệnh cùi, bệnh bướu* Bệnh lác, bệnh lao* Bệnh kinh phong, mụt nhọt* Bệnh sởi, phong lở * Bệnh ban trái, ghẻ hờm* Bệnh nghẹt máu, đau mật* Bệnh bạch đái, trỉ ngoại* Bệnh dương sang (da lở)
* Bệnh âm sang (trỉ nội)* Bệnh do đàm
* Bệnh cảm gió* Bệnh phong trệ (có đàm)
* Bệnh thời khí* Bệnh tổn* Bệnh vì bị đánh đập
* Bệnh do tiền nghiệp* Bệnh do lạnh hay nóng* Bệnh vì đói hoặc khát* Bệnh táo bón, bệnh lậu
Đây là những chịu đựng khổ đau và tội nghiệp của thân thể.
* Nầy Ananda ! Pháp ấy Như Lai gọi là tưởng sự khổ nơi thân thể vậy.
24. Katamā c’Ànanda pahānasaññā ?
24. Nầy Ananda ! Tưởng sự dứt bỏ là thế nào ?
25. Idh’Ànanda bhikkhu uppannaṃ kāmavitakkam nādhivāseti pajahati vinodeti byantikaroti anabhavaṃ gameti.
25. Nầy Ananda! Thầy Tỳ Khưu thấm nhuần Phật Pháp, hằng bình đẳng, dứt bỏ của bố thí, nghĩa là dửng dưng trước sắc vật, giữ tâm thanh tịnh không cho phát sanh tham luyến tư duy, nhứt là tình dục.
26. Uppannaṃ byāpādavitakkaṃ nādhivesāti pajahati vinodeti byantikaroti anabhāvaṃ gameti.
26. Hằng dửng dưng trước mọi cảm thọ, không để phát sinh các hận tư duy, là trong lòng hay suy nghĩ về sự hiềm thù, nguồn gốc gây tai hại đến chúng sanh khác.
27. Uppannaṃ vihimsāvitakkaṃ nadhivāseti pajahati vinodeti byantīkaroti anabhāvaṃ gameti.
27. Hằng dửng dưng trước mọi chấp nhứt, không để phát sanh các khốn tư duy, là thứ lòng suy nghĩ làm khó chúng sanh.
28. Uppannupanne pāpake akusale dhamme nādhivāseti pajahati vinodeti byantīkaro anabhāvaṃ gameti.
28. Hằng dứt bỏ và cảnh giác, không nghĩ nhớ đến nghiệp xấu cũ đã phát sinh, và ngăn chặn các nghiệp dữ mới, không để có dịp phát sinh.
29. Ayaṃ vuccat’Ànanda pahānasaññā.
29. Nầy Ananda ! Pháp ấy Như Lai gọi là tưởng sự dứt bỏ cao thượng vậy.
30. Katamā c’Ànanda virāgasaññā.
30. Nầy Ananda ! Tưởng ly dục là thế nào ?
31. Idh’Ànanda bhikkhu araññagato vā rukkhamūlagato vā suññāgāragato’ti patisañcikkhati.
31. Nầy Ananda ! Thầy Tỳ Khưu thấm nhuần Pháp Phật, dù ở trong rừng hoặc ở cạnh cội cây, hay tạm trú nơi tranh vắng, hằng quán tưởng như vầy :
32. Etaṃ santaṃ etaṃ panītaṃ yadidaṃ sabbasankhārā- rasamatho sabbūpadhippatinissaggo tanhakkhayo virāgo nibbānan’ ti.
32.Pháp diệt dục vọng là Niết Bàn. Đoạn tuyệt tham ái, dứt bỏ khoái cảm, nhất là tình dục sẽ đưa đến sự chứng đạt giải thoát cao thượng.
33. Ayaṃ vuccat’Ànanda virāgasaññā.
33.Nầy! Như Lai gọi pháp ấy là tưởng ly dục vậy.
34. Katamā c’Ànanda nirodhasaññā ?
34. Nầy Ananda ! Tưởng thanh tịnh là thế nào ?
35. Idh’Ànanda bhikkhu araññāgato vā rukkhamūlagato vā suññā gāragato vā’ti patisañcikkhati.
35. Nầy Ananda ! Thầy Tỳ Khưu thấm nhuần Phật Pháp, dù ở trong rừng hoặc gần cội cây, hay tạm trú nơi thanh vắng, hằng quán tưởng như vầy :
36. Evaṃ santaṃ etaṃ panītaṃ yadidaṃ sabbasaṅkhārāra-samatho sabbūpadhippatinissaggo tanhakkhayo nirodho nibbānan’ti.
36. Pháp Tịch Tịnh là Niết Bàn. Khi diệt được các sở hành, tiêu trừ hết phiền não, chặt đứt được ái dục là đạt đến thanh tịnh. Chỉ có đức thanh tịnh ấy là pháp cao thượng.
37. Ayaṃ vaccat’Ànanda nirodhasaññā.
37. Này Ananda ! Như Lai gọi pháp ấy là tưởng thanh tịnh đưa đến giải thoát vậy.
38. Katamā c’Ànanda sabbaloke anabhiratasaññā.
38. Nầy Ananda, Tưởng sự không dính mắc thế gian (hay tam giới) là thế nào ?
39. Idh’Ànanda bhikkhu ye loke upāyupādānā cetaso adhiṭṭhā-nabhinivesānusāyā te pajahanto viramati na upādiyanto.
39. Nầy Ananda ! Tâm nào nương theo ái dục, mắc dính nơi thường kiến hay đoạn kiến, hướng vọng vào mọi pháp hành trên thế gian là tâm sa đọa. Thầy Tỳ Khưu thấm nhuần Phật Pháp hằng cảnh giác dứt bỏ những ác pháp ấy.
40. Ayaṃ vuccat’Ànanda sabbaloke anabhiratasaññā.
40. Nầy Ananda ! Pháp nầy Như Lai gọi là tưởng sự không dính mắc thế gian.
41. Katamā c’Ànanda sabbasankhāresu aniccasaññā ?
41. Nầy Ananda ! Tưởng pháp hành biến đổi là thế nào ?
42. Idh’Ànanda bhikkhu sabbasaṅkhārehiṭṭi yati harāyati jigucchati.
42. Nầy Ananda ! Thầy Tỳ Khưu thấm nhuần Phật Pháp, biết rõ mọi pháp hành không ngừng thay đổi, thiên về sa đọa, nên xa lánh và ghê sợ hành nghiệp, như ghê sợ nguy hiểm tội lỗi.
43. Ayaṃ vuccat’Ànanda sabbasaṅkhāresu aniccasaññā.
43. Nầy Ananda ! Pháp ấy Như Lai gọi là tưởng pháp hành biến đổi, triền miên vô thường vậy.
44. Katamā c’Ànanda ānāpānassati ?
44. Nầy Ananda ! Tưởng hơi thở là thế nào ?
45. Idh’Ànanda bhikkhu araññāgato vā rukkhamūlagato vā suññāgāragato vā nisīdatipallaṅkaṃ ābhujjitvā ujuṃ kāyaṃ panīdhāya pannimukhaṃ satiṃ upaṭṭhapetvā.
45. Nầy Ananda ! Thầy Tỳ Khưu thấm nhuần Phật Pháp, dù ở trong rừng hoặc gần cội cây, hay tạm trú trong nơi thanh vắng, siêng năng ngồi yên, thân hình ngay ngắn, ý tưởng chân chánh để hành thiền (định trong thân)…
46. * So satova assasati.
46. * Rồi châm chỉ nhớ biết hơi thở ra,
* Satova passasati.
* Chăm chỉ nhớ biết hơi thở vô;
* Dīghaṃ vā assasanto dīghaṃ assasissām’īti pajānāti.
* Khi hơi thở ra dài tự thân biết rõ thở ra dài;
* Dīghaṃ vā passasanto dīghaṃ passasissām’īti pajānāti.
* Khi hơi thở vô dài tự thân biết rõ thở vô dài;
* Rassaṃ vā assasanto rassaṃ assasissām’īti pajānāti.
* Khi hơi thở ra ngắn tự thân biết rõ thở ra ngắn;
* Rassaṃ vā passasanto rassaṃ passasissām’īti pajānāti.
* Khi hơi thở vô ngắn tự thân biết rõ thở vô ngắn;
* Sabbakāyappatisamvetī assasissām’īti sikkhati.
* Rồi Tỳ Khưu ấy cũng tự thân ý thức rằng sắp sữa thở ra, và thở ra.
* Sabbakāyappatisamvetī passasissām’īti sikkhati.
* Rồi Tỳ Khưu ấy cũng tự thân ý thức rằng sắp sữa thở vô, rồi thở vô.
* Passambhayaṃ kāyasankhāraṃ assasissām’īti sikhati.
* Rồi Tỳ Khưu ấy cũng tự thân biết rõ sắp dứt hơi thở ra, và dứt thở ra.
* Passambhayaṃ kāyasankhāraṃ passasisām’īti sikhati.
* Rồi Tỳ Khưu ấy cũng tự thân biết rõ sắp dứt hơi thở vô, và dứt thở vô.
* Pītippatisaṃvedī assatissām’īti sikkhati.* Rồi Tỳ Khưu ấy cũng tự thân cảm thấy có sự phỉ lạc trong hơi thở ra, và thở ra.
* Pītippatisaṃvedī passasissām’īti sikkhati.
* Rồi Tỳ Khưu ấy cũng tự thân cảm thấy có sự phỉ lạc trong hơi thở vô, và thở vô.
* Sukhappaṭisaṃvedī assasissām’īti sikkhati.
* Rồi Tỳ Khưu ấy cũng tinh tường rằng tự thân cảm thấy an tịnh trong hơi thở ra, và thở ra.
* Sukhappaṭisaṃvedī passasissām’īti sikkhati.
* Rồi Tỳ Khưu ấy cũng tinh tường rằng, tự thân cảm thấy an tịnh trong hơi thở vô, và thở vô.
* Cittasaṅkhārappaṭisaṃvedī assasissām’īti sikkhati.
* Rồi Tỳ Khư ấy cũng theo sát mọi biến chuyễn của toàn thân hành trong hơi thở ra, và thở ra.
* Cittasaṅkhārappaṭisaṃvedī passasissām’īti sikkhati
* Rồi Tỳ Khưu ấy cũng tinh tường rằng, tự thân tâm đang biết rỏ mọi biến chuyển của tâm hành trong hơi thở vô, rồi thở vô.
* Passambhayaṃ cittasaṅkhāraṃ assasissām’īti sikkhati.
* Rồi Tỳ Khưu ấy cũng tinh tường rằng, ý thức đang diệt (hay không mắc dính vào) tâm hành, khi thở ra.
* Passambhayaṃ cittasaṅkhāraṃ passasissām’īti sikkhati.
* Rồi Tỳ Khưu ấy cũng tinh tường rằng, ý thức đang diệt (hay không mắc dính vào) tâm hành, khi thở vô.
* Cittappatisaṃvedi assassām’īti sikkhati.
* Rồi Tỳ Khưu ấy cũng tinh tường rằng, ý thức đang biết rõ tướng tâm, khi thở ra.
* Cittappatisaṃvedi passasissām’īti sikkhati.
* Rồi Tỳ Khưu ấy cũng tinh tường rằng, ý thức giữ tâm thơ thới, khi thở ra.
* Abhippamodayaṃ cittaṃ assasissām’īti sikkhati.
* Rồi Tỳ Khưu ấy cũng tinh tường rằng, ý thức giữ tâm thơ thới, khi thở ra.
* Abhippamodayaṃ cittaṃ passasissām’īti sikkhati.
* Rồi Tỳ Khưu ấy cũng tinh tường rằng, ý thức đang giữ tâm thơ thới, khi thở vô.
* Samādahaṃ cittaṃ assasissām’īti sikkhati.
* Rồi Tỳ Khưu ấy cũng tinh tường rằng, ý thức đang giữ cho tâm bình thản trong cảnh giới, khi thở ra.
* Samādahaṃ cittaṃ passasissām’īti sikkhati.
* Rồi Tỳ Khưu ấy cũng tinh tường rằng, ý thức đang giữ cho tâm bình thản trong cảnh giới, khi thở vô.
* Vimocayaṃ cittaṃ assasisām’īti sikkhati.
* Rồi Tỳ Khưu ấy cũng tinh tường rằng, ý thức đang diệt (hay thoát khỏi) những tâm chướng ngại, nhất là 5 triền cái khi thở ra.
* Vimocayaṃ cittaṃ passasisām’īti sikkhati.
* Rồi Tỳ Khưu ấy cũng tinh tường rằng, ý thức đang diệt (hay thoát khỏi) những tâm pháp chướng ngại, nhất là 5 triền cái khi thở vô.
* Aniccānupassī assasissām’īti sikkhati.
* Rồi Tỳ Khưu ấy tinh tường rằng, ta là người thấy rỏ ngũ uẩn là vô thường khi thở ra.
* Aniccānupassī passasissām’īti sikkhati.
* Rồi Tỳ Khưu ấy tinh tường rằng, ta là người thấy rỏ ngũ uẩn là vô thường khi thở vô.
* Virāgānupassī assasissām’īti sikkhati.
* Rồi Tỳ Khưu ấy cũng tinh tường rằng, pháp hành đang giúp đạt tới dứt bỏ tình dục, khi thở ra…
* Virāgānupassī passasisām’īti sikkhati.
* Rồi Tỳ Khưu ấy cũng tinh tường rằng, pháp hành đang giúp đạt tới dứt bỏ tình dục, khi thở vô…
* Nirodhānupassī assasissām’īti sikkhati.
* Rồi Tỳ Khưu ấy cũng tinh tường rằng, pháp hành đang giúp chứng pháp tịch tịnh, không còn thống khổ, khi thở ra…
* Nirodhānupassī passasissām’īti sikkhati
* Rồi Tỳ Khưu ấy cũng tinh tường rằng, pháp hành đang giúp chứng pháp tịch tịnh, không còn thống khổ, khi thở vô…
* Patinissaggānupassī assasissām’īti sikkhati.
* Rồi Tỳ Khưu ấy cũng tinh tường rằng, pháp hành đang giúp chứng pháp xa lìa phiền não, khi thở ra…
* Patinissaggānupassī passasissām’īti sikkhati.
* Rồi Tỳ Khưu ấy cũng tinh tường rằng, pháp hành đang giúp chứng pháp xa lìa phiền não, khi thở vô…
47. Ayaṃ vuccat’ Ànanda ānāpānassati.
47. Nầy Ananda ! Những pháp ấy Như lai gọi là tưởng hơi thở (thanh tịnh trong niệm thân) vậy.
48. Sace kho tvaṃ Ànanda Girimānandassa bhikkhuno upasaṇkamitvā imā dasa saññā bhāseyyāsi, thānaṃ kho panetaṃ vijjati yaṃ Girimānandassa bhikkhuno imā dasa saññā sutvā so ābādho thānaso paṭipassambheyyāti.
48. Nầy Ananda ! Khi ông đến gặp Tỳ Khưu Girimānanda rồi, ông nên giảng rõ mười pháp quán tưởng như vậy. Vì đó là Diệu Pháp duy nhất đủ khả năng thuyên giảm trọng bệnh của thầy Tỳ Khưu Girimānanda.
49. Atha kho āyasmā Anando bhagavato santike imā dasa saññā uggahetvā yenāyasmā Girimānando tenupasaṅkami upasaṅkamitvā āyasmato Girimānandassa imā dasa saññā abhāsi.
49. Liền đó Đại Đức Ananda nhớ kỹ mười pháp quán tưởng (giải bệnh) của Đức Thế Tôn, rồi đem giảng giải lại cho thầy Tỳ Khưu Girimānanda.
50. Atha kho āyasmato Girimānandassa imā dasa saññā sutvā so ābādho thānaso patippasambhi.
50. Nhờ nghe được mười pháp quán tưởng nầy mà thầy Tỳ Khưu liền cảm thấy trọng bệnh không còn gây đau đớn nữa.
51. Vutthahi c’ayasmā Girimātamhā ābādhā.
51. Và thầy Tỳ Khưu Girimānanda dứt khỏi bệnh ấy.
52. Tathā pahīno ca panāyasmato Girimānandassa so ābābho ahosi’ti.
52. Pháp lành đã trị được trọng bệnh của thầy Tỳ Khưu Girimānanda chính là mười pháp niệm tưởng nêu trên đây vậy.
VÀI LỜI TRẦN TÌNH
Khi tôi khôn lớn thì cha mẹ tôi đã qua đời. Tôi được các anh chị kể lại rằng song thân tôi đã từ trần sau một cơn bạo bịnh !
Rồi tôi may mắn được học hỏi Phật Giáo, biết được nhiều điều chân chánh, vi diệu vô giá trong nhà Phật. Và tôi cũng chưa có dịp báo ơn cha mẹ một cách ý nghĩa, nên lòng tôi vẫn mong mỏi dịp ấy !
Nhận được đọc bài GIRIMÃNANDASUTTA trong Tạng Kinh, tôi cảm thấy năng lực của Kinh nầy thần kỳ vô lượng, nên tôi không ngại lời lẽ kém thông, xin trích dịch ra đây để cống hiến quí vị Phật Tử xa gần, nhất là những bậc đáng hàng cha mẹ tôi, đang chuẩn bị trải qua những năm tháng sau cùng của cuộc đời.
Nếu những vị ấy, khi bệnh hoạn hay khổ sở vì già nua, mà đọc kinh nầy rồi được hoan hỷ, thuyên giảm phần nào cái khổ trong tuổi già, là tôi sẽ có được một phần phước. Tôi xin hồi hướng phần phước ấy đến hai đấng sinh thành ra tôi, ở trong một thế giới nà đó.
Tôi cũng xin cống hiến công quả biên soạn nầy đến tất cả chúng sinh, nhất là những ai hữu duyên trên con đường học Phật và tu Phật !
Với tấm lòng thành.
Paris cuối tháng 12 / 1984 DL.
(Dịch để ấn tống, do lời yêu cầu của một đạo hữu có thân nhân đang bạo bệnh)
Phật tử Tuệ -Lạc (Nguyễn-Điều)