Thiền Tông Việt Nam

Kinh sach

TRUYỀN T�M PH�P YẾU

GIẢNG GIẢI

H.T TH�CH THANH TỪ

Truyền T�m Ph�p Yếu

TỰA

 

CH�NH VĂN:

 

C� vị Đại Thiền sư ph�p hiệu Hy Vận ở dưới ngọn Thứu Phong, n�i Ho�ng B� huyện Cao An, Hồng Ch�u. Ng�i l� đ�ch t�n của T�o Kh� Lục Tổ, l� ph�p điệt (con ch�u) của B�ch Trượng, T�y Đường. Ng�i ri�ng mang ấn tối thượng thừa, rời văn tự, chỉ truyền dạy một t�m, kh�ng c� ph�p g� kh�c, t�m thể cũng kh�ng, mu�n duy�n đều lặng, như mặt trời l�n tr�n hư kh�ng s�ng suốt chiếu soi kh�ng c� một mảy bụi.

 

GIẢNG:

 

B�i tựa n�y do �ng B�i Hưu viết. �ng l� vị cư sĩ đắc ph�p nơi Thiền sư Ho�ng B�, n�n rất mực qui ngưỡng Sư. Thiền sư Hy Vận ở n�i Ho�ng B�, ch�ng ta gọi Ng�i l� Ho�ng B� tức gọi theo t�n n�i, v� qu� k�nh Ng�i n�n gọi tr�nh như thế. Ng�i l� đ�ch t�n của T�o Kh� Lục Tổ tức ch�u lớn của Lục Tổ. Dưới Lục Tổ c� Nam Nhạc Ho�i Nhượng, dưới Nam Nhạc Ho�i Nhượng c� M� Tổ Đạo Nhất, dưới M� Tổ Đạo Nhất c� B�ch Trượng Ho�i Hải, Ng�i l� đệ tử của Tổ B�ch Trượng. Như vậy Ng�i l� ch�u đời thứ tư của Lục Tổ, n�n gọi l� đ�ch t�n, l� ph�p điệt của B�ch Trượng, T�y Đường, tức ch�u của Thiền sư T�y Đường Tr� Tạng.

Ng�i ri�ng mang ấn tối thượng thừa, rời văn tự, chỉ truyền dạy một t�m, kh�ng c� ph�p g� kh�c. Chỗ n�y n�i đến l� rời văn tự. Duy�n do v� �ng B�i Hưu tới ch�a Khai Nguy�n, gặp Ng�i đang ẩn nghỉ nơi đ�y. Tướng quốc B�i Hưu bấy giờ l� một vị đại quan đời Đường, n�n thầy Trụ tr� đ�n tiếp rất đ�ng ho�ng. B�i Hưu tới nh� Tổ thấy h�nh c�c vị Cao tăng vẽ tr�n v�ch, �ng hỏi thầy Trụ tr�:

- H�nh Cao tăng ở đ�y, m� Cao tăng ở đ�u?

Thầy Trụ tr� kh�ng c� c�u trả lời. B�i Hưu hỏi tiếp:

- Trong đ�y c� Thiền sư kh�ng?

- Mới c� người tới, d�ng vẻ giống như Thiền sư.

B�i Hưu bảo:

- Xin Thầy mời vị đ� ra cho.

Thầy Trụ tr� mời ng�i Ho�ng B� ra. Thấy Ng�i, B�i Hưu thưa:

- Khi n�y t�i c� một c�u hỏi H�a thượng Trụ tr�, nhưng Ng�i tiếc lời kh�ng đ�p, giờ xin hỏi Thiền sư: �H�nh Cao tăng ở đ�y m� Cao tăng ở đ�u?�

Ng�i Ho�ng B� gọi:

- B�i Hưu!

B�i Hưu ứng thinh:

- Dạ.

Ng�i Ho�ng B� hỏi:

- Ở đ�u?

Ngay đ�y, B�i Hưu biết chỗ ở của Cao tăng.

Ở đ�y n�i �rời văn tự�, v� c�u đ�p tr�n của ng�i Ho�ng B� kh�ng c� trong kinh văn n�o cả. Ch�ng ta ng�y nay phần nhiều giải th�ch, rồi dẫn kinh l�m chứng. C�n Ng�i k�u �B�i Hưu�, cư sĩ ứng thinh �dạ�, Ng�i hỏi �ở đ�u� liền xong. C� kinh n�o dạy c�u đ� kh�ng? Kh�ng. Cho n�n n�i �gi�o ngoại biệt truyền� l� nghĩa n�y vậy. N�i rời văn tự, chỉ truyền dạy một t�m, tức kh�ng c� văn tự m� chỉ thẳng t�m, chớ kh�ng c� g� kh�c. Giai thoại n�y cho ch�ng ta thấy r� th�m tướng quốc B�i Hưu v� Tổ Ho�ng B� c� li�n hệ với nhau như thế.

 

CH�NH VĂN:

 

Người chứng đ�, kh�ng mới cũ, kh�ng s�u cạn. Người n�i đ�, kh�ng lập nghĩa giải, kh�ng lập t�ng chủ, kh�ng mở cửa nẻo, thẳng đ� l� phải, động niệm liền tr�i, nhi�n hậu mới l� bổn Phật. Cho n�n lời n�i kia rất gọn, l� ấy chỉ thẳng, đạo cao v�t, hạnh n�y ri�ng biệt.

 

GIẢNG:

 

Người chứng đ�, kh�ng mới cũ, kh�ng s�u cạn. Sao kh�ng mới cũ, kh�ng s�u cạn? Bởi v� t�m thể kh�ng hai, n� vốn c� sẵn, kh�ng phải cũ cũng kh�ng phải mới, kh�ng s�u cũng kh�ng cạn. Biết được t�m thể th� t�m thể l� vậy th�i.

Người n�i đ�, kh�ng lập nghĩa giải, kh�ng lập t�ng chủ, kh�ng mở cửa nẻo, thẳng đ� l� phải, động niệm liền tr�i, nhi�n hậu mới l� bổn Phật. Như trường hợp ng�i Ho�ng B� chỉ cho B�i Hưu Cao tăng ở đ�u, l� chỉ bằng t�ng chỉ n�o? Ng�i gọi một tiếng, B�i Hưu liền dạ, Ng�i hỏi ở đ�u l� rồi. Cho n�n n�i kh�ng lập t�ng chủ, kh�ng mở cửa nẻo, thẳng đ� l� phải,ngay nơi chỗ vừa thốt l�n, dạ đ� l� phải. Động niệm liền tr�i, dấy niệm l� trật rồi, nhi�n hậu mới l� bổn Phật, thấy được như vậy mới l� �ng Phật gốc của m�nh.

Cho n�n lời n�i kia rất gọn, l� ấy chỉ thẳng, đạo cao v�t, hạnh n�y ri�ng biệt, v� vậy lời n�i qu� gọn, l� th� chỉ thẳng, đạo lại cao v�t, hạnh chẳng ri�ng biệt.

 

CH�NH VĂN:

 

Học giả bốn phương tr�ng n�i n�y đua nhau đến, nh�n thấy tướng l� ngộ, hải ch�ng tới lui thường hơn ng�n người.

 

GIẢNG:

 

Dưới hội ng�i Ho�ng B� ch�ng hơn một ng�n. Đ� l� n�i đạo đức v� lối chỉ dạy của ng�i Ho�ng B� cảm h�a được rất nhiều người.

 

CH�NH VĂN:

 

Hội Xương năm thứ 2 (842 TL), t�i trấn nhậm Chung Lăng (Hồng Ch�u) đ�ch th�n l�n n�i rước Ng�i đến bổn ch�u, nghỉ ở ch�a Long Hưng, sớm chiều hỏi đạo. Đại Trung năm thứ 2 (848 TL), t�i đổi đến Uyển Lăng (Tuy�n Ch�u) cũng đi lễ thỉnh Ng�i đến sở bộ an cư ở ch�a Khai Nguy�n. T�i sớm chiều đến thọ ph�p, trở về ghi lại mười phần được một hai, đeo l�m t�m ấn kh�ng d�m b�y ra. Nay sợ e tinh nghĩa nhập thần đời sau kh�ng được nghe, b�n trao n� cho m�n hạ tăng Đại Ch�u, Ph�p Kiến trở về n�i xưa ch�a Quảng Đường, hỏi Trưởng l�o ph�p ch�ng những ng�y trước gần gũi được nghe, đồng kh�c thế n�o.

 

GIẢNG:

 

Tướng quốc B�i Hưu thỉnh ng�i Ho�ng B� đến Uyển Lăng, rồi về ch�a Khai Nguy�n v.v� tức những nơi Ng�i trực tiếp giảng dạy cho �ng. �ng nghe nhận v� ghi ch�p, cho đ� l� tinh nghĩa nhập thần của �ng, nhưng sợ c�i nghe của m�nh kh�ng được trọn vẹn, kh�ng s�ng sủa, n�n đưa cho đệ tử của Tổ Ho�ng B� coi lại, tức c�c Trưởng l�o trong Ph�p ch�ng, so s�nh với những lời của c�c vị n�y được nghe, c� đồng với lời của �ng đ� nghe hay kh�ng. C�c vị Trưởng l�o thấy lời �ng ghi ch�p rất hay, rất đ�ng n�n đưa v�o phần Ngữ lục, gọi l� �Ph�p yếu truyền t�m Thiền sưĐoạn Tế Ho�ng B�. Như vậy quyển luận Truyền T�m Ph�p Yếu n�y ra đời l� do �ng B�i Hưu ghi ch�p lời dạy của Tổ Ho�ng B�.

 

 

 

]

 

 

THIỀN T�NG VIỆT NAM